✨Ngôn ngữ tại Trung Quốc

Ngôn ngữ tại Trung Quốc

Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn ngữ liên quan, được gọi chung là Hán ngữ (, với số người nói chiếm tới 92% dân số. Tiếng Hán có thể được chia thành nhiều ngôn ngữ riêng biệt.

Nhiều điểm khác biệt giúp phân biệt các phương ngữ Hán ngữ với nhau. Bất chấp số lượng phương ngữ, phổ thông thoại hoặc tiếng Quan Thoại là ngôn ngữ chính thức của Trung Quốc đại lục kể từ thập niên 1930.

Trong khi chính sách của nhà nước Trung Quốc cho phép quyền tự trị về văn hóa và khu vực, mỗi khu vực và nhóm phương ngữ được phép sử dụng ngôn ngữ riêng của họ, họ cũng phải hiểu và nói ngôn ngữ quốc gia, đó là tiếng Quan Thoại hoặc phổ thông thoại, có nghĩa là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến.

Trước thế kỷ 20, hai chính phủ khác nhau của Trung Quốc không quá quan tâm đến vấn đề ngôn ngữ. Nhưng vào năm 1949, chính phủ ủng hộ mạnh mẽ ý tưởng chỉ có một ngôn ngữ chính thức mặc dù các hành động cụ thể chỉ được thực hiện vào năm 1955. Năm đó tiếng Quan Thoại được chọn làm ngôn ngữ quốc gia và một chỉ thị đã được ban hành để dạy ngôn ngữ này trong tất cả các trường học và nên được sử dụng. trong mọi mặt của cuộc sống, từ quân đội đến báo chí, thương mại, công nghiệp, phát thanh truyền hình cũng như các công việc phiên dịch, biên dịch.

Kể từ năm 1949, khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, đã cho những cải cách nhiều về ngôn ngữ, cải cách bao gồm những thay đổi trong hình thức viết của tiếng Trung Quốc, với việc chính phủ bãi bỏ một số ký tự và ra lệnh đơn giản hóa hàng trăm ký tự, chữ Hán giản thể, trong khi đó Đài Loan và Hồng Kông vẫn sử dụng chữ Hán phồn thể. Họ cho rằng, chữ giản thể của chính phủ Trung Quốc làm mất đi ý nghĩa đích thực của chữ Hán trong truyền thống.

Ngôn ngữ nói

Ngôn ngữ nói của các quốc gia là một phần của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thuộc về ít nhất chín họ:

  • Ngữ hệ Hán-Tạng: 19 dân tộc chính thức (bao gồm cả người Hán và Tạng)
  • Ngữ hệ Kra-Dai: một số ngôn ngữ được nói bởi người Choang, Bố Y, Thái, Động và Hlai. 9 dân tộc chính thức.
  • Ngữ hệ H'Mông-Miền: 3 dân tộc chính thức
  • Ngữ hệ Nam Á: 4 dân tộc chính thức (Đức Ngang, Người Bố-lãng, Kinh và Va)
  • Ngữ hệ Turk: Duy Ngô Nhĩ, Kazakh, Salar, v.v. 7 dân tộc chính thức.
  • Ngữ hệ Mông Cổ: Người Mông Cổ, Đông Hương và các nhóm liên quan. 6 dân tộc chính thức.
  • Ngữ hệ Tungus: Mãn (trước đây), Hách Triết, v.v. 5 dân tộc chính thức.
  • Ngữ hệ Triều Tiên: tiếng Triều Tiên
  • Ngữ hệ Ấn-Âu: 2 dân tộc chính thức (người Nga và Tajik (trên thực tế người Pamiri) Ngoài ra còn có ngữ hệ Ba Tư chịu ảnh hưởng của tiếng Äynu nói bởi những người Äynu ở Tân Cương phía tây nam đang chính thức được coi là người Duy Ngô Nhĩ.
  • Ngữ hệ Nam Đảo: 1 dân tộc chính thức (Thổ dân Đài Loan, nói chi nhánh nhóm ngôn ngữ Formosa), 1 không chính thức (Utsul, nói tiếng Tsat nhưng được coi là người Hồi).

Dưới đây là danh sách các nhóm dân tộc ở Trung Quốc theo phân loại ngôn ngữ. Các dân tộc không có trong danh sách chính thức của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa gồm 56 dân tộc được in nghiêng. Các phiên âm Hán Việt tương ứng và các ký tự Trung Quốc (cả giản thể và phồn thể) cũng được cung cấp.

Hán-Tạng

  • Hán Tiếng Trung Quốc/Han, Hàn, 汉, 漢 ** Quan thoại/Guanhua, Guānhuà, 官话, 官話 Tiếng Tấn, jìn, 晋, 晉 * Tiếng Ngô, ngu1, 吴, 吳 *** Tiếng Thượng Hải Tiếng Huy Châu, Huī, 徽 * Tiếng Quảng Đông, Yuè, 粤 *** Tiếng Quảng Châu Tiếng Bình, Píng, 平 Tiếng Cám, Gàn, 赣, 贛 Tiếng Tương, Xiāng, 湘 Tiếng Khách Gia, Kèjiā, 客家 Tiếng Mân, Mǐn, 闽, 閩 ** Tiếng Mân Nam *** Tiếng Triều Châu, Cháoshàn, 潮汕 Tiếng Mân Đông Tiếng Phủ Tiên Tiếng Lôi Châu Tiếng Hải Nam Tiếng Mân Bắc Tiếng Mân Trung ** Tiếng Thiệu Tương Tiếng Bạch, Bái, 白
  • Tạng-Miến Tujia, Thổ Gia, 土家 Qiangic * Qiang, Qiāng, 羌 Northern Qiang Southern Qiang * Pumi/Prinmi, Pǔmǐ, 普米 Baima, Bạch Mã, 白马, 白馬 Tiếng Tangut, Tây Hạ, 西夏 (extinct) Bod * Tạng, Zàng, 藏 ** Central Tibetan (Standard Tibetan) Amdo Tibetan Khams Tibetan * Lhoba, Luòbā, 珞巴 * Monpa/Monba, Ménbā, 门巴, 門巴 * Lô Lô-Miến Burmish ** Achang, Āchāng, 阿昌 * Loloish ** Yi, Yí, 彝 Lisu, Lìsù, 傈僳 Lahu, Lāhù, 拉祜 Hani, Hāní, 哈尼 Jino, Jīnuò, 基诺, 基諾 * Tiếng Nạp Tây, Nàxī, 纳西, 納西 Jingpho–Nungish–Luish ** Jingpho, Jǐngpō, 景颇, 景頗 Derung, Dúlóng, 独龙, 獨龍 * Nu, Nù, 怒 ** Nusu, Nùsū, 怒苏 **** Rouruo, Róuruò, 柔若

Kra–Dai

(Có thể là nhóm Bách Việt cổ 百越)

  • Kra ** Cờ Lao, Gēlǎo, 仡佬
  • Đồng-Thủy Dong, Dòng, 侗 Sui, Shuǐ, 水 Maonan, Màonán, 毛南 Mulao/Mulam, Mùlǎo, 仫佬
  • Hlai/Li, Lí, 黎
  • Thái Tiếng Tráng (Vahcuengh), Zhuàng, 壮, 壯 ** Northern Zhuang, Běibù Zhuàngyǔ, 北部壮语, 北部壯語 Southern Zhuang, Nánbù Zhuàngyǔ, 南部壮语, 南部壯語 Tiếng Bố Y, Bùyī, 布依 Dai, Dǎi, 傣 Tiếng Lự, Dǎilèyǔ, 傣仂语, 傣仂語 Tiếng Thái Na, Déhóng Dǎiyǔ, 德宏傣语, 德宏傣語 Tiếng Thái Đen, Dǎinǎyǔ, 傣哪语; Dǎidānyǔ, 傣担语 Tai Ya language, Dǎiyǎyǔ, 傣雅语 *** Tai Hongjin language, Hónghé Dǎiyǔ, 红金傣语, 紅金傣語

Turk

  • Karluk Tiếng Duy Ngô Nhĩ, Uyghur, 维吾尔, 維吾爾 Äynu, Àinǔ, 艾努 ** Tiếng Uzbek, Wūzībiékè, 乌孜别克, 烏茲別克
  • Kipchak Tiếng Kazakh, Hāsàkè, 哈萨克, 哈薩克 Tiếng Kyrgyz, Kēěrkèzī, 柯尔克孜, 柯爾克孜 ** Tiếng Tatar, Tǎtǎěr, 塔塔尔, 塔塔爾
  • Oghuz ** Salar, Sǎlá, 撒拉
  • Turk Xibia Western Yugur, Yùgù, 裕固 Fuyu Kyrgyz, Fúyú Jí'ěrjísī, 扶餘吉爾吉斯 Tiếng Tuva, túwǎ, 圖瓦 Old Uyghur, Huíhú, 回鶻 (extinct)
  • Tiếng Đông Hương, Tūjué, 突厥 (extinct)

Mông Cổ

  • Tiếng Mông Cổ, Mongol, 蒙古
  • Oirat, wèilātè, 衛拉特 ** Torgut Oirat, tǔěrhùtè, 土爾扈特
  • Tiếng Buryat, bùlǐyàtè, 布里亞特
  • Tiếng Daur, Dáwò'ěr, 达斡尔
  • Southeastern ** Monguor, Tǔ [Zú], 土[族] * Eastern Yugur, Yùgù, 裕固 Tiếng Đông Hương, Dōngxiāng, 东乡, 東鄉 Bonan, Bǎoān, 保安 Kangjia, Khang Gia, 康家语, 康加語
  • Tuoba, Tuòbá, 拓跋 (extinct)

; Para-Mongolic

  • Tiếng Khiết Đan, Kitan, 契丹 (extinct)
  • Tuyuhun, Tǔyùhún, 吐谷浑 (extinct)

Tungus

  • Southern ** Tiếng Mãn, Manchu, 满洲/满, 滿洲/滿 * Tiếng Nữ Chân, Jurchen, 女真 (extinct) Xibe, Xībó, 锡伯, 錫伯 ** Tiếng Nanai/Hezhen, Hèzhé, 赫哲
  • Northern Tiếng Evenk, Èwēnkè, 鄂温克 Oroqen, Èlúnchūn, 鄂伦春, 鄂倫春

Triều Tiên

  • Tiếng Hàn Quốc, Cháoxiǎn, 朝鲜, 朝鮮

H'Mông-Miền

(Có thể là nhóm Nam Man cổ 南蛮, 南蠻)

  • Tiếng H'Mông/Miao, Miáo, 苗
  • Tiếng Ưu Miền/Yao, Yáo, 瑶, 瑤
  • Tiếng Xa, Shē, 畲

Nam Á

  • Palaung Tiếng Bố Lãng, Bùlǎng, 布朗 Tiếng Palaung, Déáng, 德昂 ** Tiếng Wa, Wǎ, 佤
  • Tiếng Việt/Kinh, Jīng, 京

Nam Đảo

  • Nhóm ngôn ngữ Đài Loan, Cao Sơn, 高山
  • Tiếng Tsat, Huíhuī 回輝

Ấn-Âu

  • Tiếng Nga, Éluósī, 俄罗斯, 俄羅斯
  • Ngữ tộc Tochari, tǔhuǒluó, 吐火羅 (extinct)
  • Tiếng Saka, sāi, 塞 (extinct)
  • Nhóm ngôn ngữ Pamir, (mislabelled as "Tajik", Tǎjíkè, 塔吉克) Sarikoli, sèlēikù'ěr, 色勒库尔 Tiếng Wakhi, wǎhǎn, 瓦罕
  • Tiếng Bồ Đào Nha (phổ biến ở Ma Cao)
  • Tiếng Anh (phổ biến ở Hồng Kông)

Enisei

  • Jie (Kjet), Jié, 羯 (extinct)

Chưa phân loại

  • Ruan-ruan (Rouran), Rúrú, 蠕蠕 (extinct)

Tiếng lai

  • Wutun, Wǔtún, 五屯 (Mongolian-Tibetan mixed language)
  • Macanese, Tǔshēngpú, 土生葡 (Portuguese creole)

Ngôn ngữ viết

nhỏ|516x516px|Trang đầu tiên phần thiên văn học của "[[Ngự chế ngũ thể thanh văn giám" (御製五體清文鑑, Yuzhi Wuti Qing Wenjian). Tác phẩm có bốn thuật ngữ trên mỗi trang, được sắp xếp theo thứ tự tiếng Mãn, Tạng, Mông Cổ, Sát Hợp Đài và Hán. Đối với người Tây Tạng, nó bao gồm cả phiên âm và phiên âm sang bảng chữ cái Mãn Châu. Đối với Sát Hợp Đài, nó bao gồm một dòng phiên âm sang bảng chữ cái Mãn Châu.]] Các ngôn ngữ sau đây theo truyền thống có dạng chữ viết không liên quan đến chữ Hán (Hán tự):

  • Người Thái – Tiếng Lự hoặc Tiếng Thái Na – chữ Tày Lự hoặc Chữ Thái Na
  • Người Kazakh – Tiếng Kazakh – Chữ Ả Rập Kazakh
  • Người Triều Tiên – Tiếng Triều Tiên – Chosŏn'gŭl
  • Người Kyrgyz – Tiếng Kyrgyz – Chữ Ả Rập Kyrgyz
  • Người Mãn – Tiếng Mãn – Chữ Mãn
  • Người Mông Cổ – Tiếng Mãn – Chữ Mông Cổ
  • Người Nạp Tây – Tiếng Nạp Tây – Chữ Đông Ba
  • Người Thủy – Tiếng Thủy – Chữ Thủy
  • Người Tạng – Tiếng Tạng – Chữ Tạng
  • Người Duy Ngô Nhĩ – Tiếng Duy Ngô Nhĩ – Chữ Ả Rập Duy Ngô Nhĩ
  • Người Xibe – Tiếng Xibe – Chữ Mãn
  • Người Di – Tiếng Di – Chữ Di

Nhiều dạng ngôn ngữ nói hiện đại của Trung Quốc có hệ thống chữ viết riêng biệt sử dụng các ký tự Trung Quốc chứa các biến thể thông tục. Chúng thường được sử dụng làm ký tự âm thanh để giúp xác định cách phát âm của câu trong ngôn ngữ đó:

  • Bạch thoại tiếng Quảng Đông
  • Chữ Nôm – Tiếng Việt
  • Bạch thoại tiếng Phúc Kiến
  • Tiếng Thượng Hải

Một số chữ Hán đã sử dụng trước đây

  • Người Nữ Chân (Tổ tiên người Mãn) – Tiếng Nữ Chân – Chữ Nữ Chân
  • Người Triều Tiên – Tiếng Triều Tiên – Hanja (Hán tự)
  • Người Khiết Đan (Nhóm người Mông Cổ) – Tiếng Khiết Đan – Đại tự và tiểu tự
  • Người Đảng Hạng (Người Hán-Tạng) – Tiếng Đảng Hạng – Chữ Đảng Hạng
  • Người Choang (người Thái) – Tiếng Tráng – Sawndip

Vào thời Thanh, các cung điện, đền thờ và tiền xu đôi khi được ghi bằng năm chữ viết:

  • Chữ Hán
  • Chữ Mãn
  • Chữ Mông Cổ
  • Chữ Tạng
  • Sát Hợp Đài

Vào thời Nguyên của Mông Cổ, hệ thống chữ viết chính thức là:

  • Chữ Phags-pa

Tiền giấy Trung Quốc có chứa một số chữ viết ngoài chữ viết Trung Quốc. Đó là:

  • Mông Cổ
  • Tạng
  • Chữ Duy Ngô Nhĩ Ả Rập
  • Chữ Tráng Latinh

Hệ thống chữ viết khác cho các Tiếng Trung Quốc ở Trung Quốc bao gồm:

  • Nữ thư

Mười dân tộc chưa từng có hệ thống chữ viết, dưới sự khuyến khích của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, đã phát triển bảng chữ cái phiên âm. Theo [http://www.china.org.cn/e-white/20050301/index.htm sách trắng của chính phủ] xuất bản vào đầu năm 2005, "đến cuối năm 2003, 22 dân tộc thiểu số ở Trung Quốc sử dụng 28 ngôn ngữ viết."

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Lô Lô**, còn gọi là **Di** ở Trung Quốc, nhóm **Ngwi** (Bradley 1997) hay nhóm **Nisu** (Lama 2012), là một nhóm gồm hơn 50 ngôn ngữ, hiện diện chủ yếu ở Vân
**Nhóm ngôn ngữ Khương**, trước đây gọi là **Nhóm ngôn ngữ Dzorgai**, là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng. Những ngôn ngữ này hiện diện ở miền đông nam Trung Quốc (Tứ Xuyên, Tây Tạng, Vân
**Tiếng Kinh Trung Quốc** (chữ Nôm: ) là phương ngữ tiếng Việt sử dụng bởi người Kinh ở Trung Quốc, chủ yếu sống tại Quảng Tây (đặc biệt là tại Đông Hưng, Phòng Thành Cảng
thumb|[[Tranh khảm La Mã|Tranh khảm (220–250) được tìm thấy tại El Djem, Tunisia (Phi Lợi Gia thuộc La Mã). Trên đây viết dòng chữ Latinh "Im đi! Để lũ trâu ngủ" _(Silentiu[m] dormiant tauri)_ và
**Tiếng Trung Quốc** (), còn gọi là **tiếng Trung**, **tiếng Hoa**, **tiếng Hán**, **tiếng Tàu**, **Trung văn** (中文 _Zhōng wén_), **Hoa ngữ** (華語/华语 _Huá yǔ_), **Hoa văn** (華文/华文), **Hán ngữ** (漢語/汉语 _Hàn yǔ_), là một
**Biểu tình bài Nhật tại Trung Quốc năm 2012** là một loạt các cuộc biểu tình bài Nhật Bản được tổ chức ở các thành phố lớn tại Trung Quốc và Đài Loan trong khoảng
Một **ngôn ngữ phụ trợ quốc tế** (trong tiếng Anh đôi khi được viết tắt là **IAL** hoặc **auxlang**) hoặc **interl Language** là một ngôn ngữ có nghĩa là để giao tiếp giữa những người
Một loạt các cuộc biểu tình chống phong tỏa COVID-19 đã bắt đầu ở Trung Quốc đại lục từ đầu tháng 11 năm 2022. Sự kiện còn được gọi với tên khác không chính thức
[[Tập tin:Africa ethnic groups 1996.jpg|thumb|upright=1.5|Bản đồ cho thấy phân bố của các ngữ hệ truyền thống tại châu Phi: Niger-Congo: Nin-Sahara: ]] Có 1.250 tới 2.100 và theo một nguồn là có tới 3.000 ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Karluk** (còn được gọi là **nhóm ngôn ngữ Qarluq** hoặc **Turk Đông Nam đại chúng**) là một nhánh của ngữ hệ Turk được phát triển từ các phương ngữ mà người Karluk
Phân bố các ngôn ngữ thứ nhất ở Ấn Độ theo tiểu bang. Phân bố các nhóm ngôn ngữ ở Ấn Độ, Bangladesh và Pakistan theo địa lý. Phân bố các nhóm ngôn ngữ Indo-Aryan
Có khoảng hai mươi **ngôn ngữ tại Bhutan**, tất cả đều là những ngôn ngữ Tạng-Miến, trừ tiếng Nepal, một ngôn ngữ Indo-Arya. Tiếng Dzongkha, ngôn ngữ quốc gia, là ngôn ngữ duy nhất có
**Tiếng Triều Tiên Trung Quốc** (; ) là sự đa dạng tiếng Triều Tiên được nói bởi người Triều Tiên tại Trung Quốc, chủ yếu nằm ở Hắc Long Giang, Cát Lâm và Liêu Ninh.
**Ngôn ngữ tại Phần Lan** bao gồm hai ngôn ngữ chính thức (tiếng Phần Lan và tiếng Thụy Điển) cùng với một vài ngôn ngữ thiểu số như tiếng Sami, tiếng Di-gan, tiếng Karelia và
**Giáo hội Công giáo tại Trung Quốc** ở Đại lục (gồm cả các lãnh thổ riêng biệt như Hồng Kông và Ma Cao) hiện tại được Tòa Thánh Vatican tổ chức theo không gian địa
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
**Nhóm ngôn ngữ Pamir** là một nhóm mang tính địa lý-dân tộc trong nhóm ngôn ngữ Đông Iran, nói bởi người dân tại dãy núi Pamir, chủ yếu dọc theo sông Panj và các chi
Có 6 ngôi chùa Thiếu Lâm ở Trung Quốc: ## Bắc Thiếu Lâm Tự Bàn Sơn ### Tọa lạc Chùa **Bắc Thiếu Lâm Bàn Sơn** thuộc tỉnh Hà Bắc tọa lạc trên đỉnh Tử Cái
**Tiếng Ngũ Đồn** () là một ngôn ngữ creole Trung Quốc–Tạng–Mông Cổ. Nó được nói bởi khoảng 4.000 người, hầu hết được chính phủ Trung Quốc phân loại là dân tộc Monguor (Thổ). Những người
**Nhóm ngôn ngữ Tạng** () là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng, bắt nguồn từ tiếng Tạng cổ, hiện diện trên một vùng rộng lớn giáp với tiểu lục địa Ấn Độ, gồm cao nguyên Thanh
**Nhóm ngôn ngữ Mảng**, bao gồm **nhóm ngôn ngữ Pakan**, là một nhánh ngôn ngữ Nam Á gồm một số ngôn ngữ đang nguy cấp. Phần lớn các ngôn ngữ này được sử dụng tại
**Ngữ chi Hlai** (chữ Hán: 黎语; bính âm: Lí yǔ) hay **ngữ chi Lê** là một chi chính của _ngữ hệ Tai-Kadai_, được nói ở vùng núi trung tâm Hải Nam, Trung Quốc. Các ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Gyalrong** (còn được gọi là _Jiarong_), là một nhánh của nhóm ngôn ngữ Khương của ngữ hệ Hán-Tạng, mặc dù Randy LaPolla (2003) cho rằng nó có thể là một phần
Ở Trung Quốc, việc sản xuất, truyền bá hoặc bán nội dung khiêu dâm có thể bị án phạt tù chung thân vì nội dung khiêu dâm bị cấm rất nghiêm ngặt theo luật hình
Trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2012, các mạng lưới gián điệp của Cơ quan Tình báo Trung ương Hoa Kỳ (CIA) đã bị lực lượng tình báo Trung Quốc triệt phá do
nhỏ|438x438px|phải|Bản đồ phân bổ dân tộc-ngôn ngữ tại Trung Quốc Người Hán là dân tộc lớn nhất Trung Quốc, 91,96% được phân loại là dân tộc Hán (~1,2 tỷ người). Bên cạnh người Hán, 55
nhỏ|592x592px|Bản đồ các phương ngôn tiếng Hán tại Trung Quốc và Đài Loan. Tiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn dựa phần lớn trên phương ngôn Bắc Kinh của tiếng [[Quan thoại.]] **Tiếng Trung Quốc tiêu chuẩn**,
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
**Nhóm ngôn ngữ Thái (Tai)** (còn gọi là **Nhóm ngôn ngữ Tráng-Thái**) là một Nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Nhóm ngôn ngữ này bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Tráng, tiếng Bố
**Ngữ tộc Miền** hay **ngữ tộc Dao** (thường được gọi **tiếng Miền, tiếng Mùn** hay **tiếng Dao**) là nhóm các ngôn ngữ của người Dao ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, bắc Thái Lan, và
**Tiếng Ôn Châu** (), còn gọi là **tiếng Âu Giang** (), **Đông Âu Phiến** () hay **tiếng Âu** (), là một dạng tiếng Trung Quốc nói ở thành phố Ôn Châu, địa cấp thị miền
**Nhóm ngôn ngữ Mã Lai (Malay)** là một nhánh của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Thành viên nổi bật nhất là tiếng Mã Lay chuẩn, ngôn ngữ quốc gia của
Quốc hội Trung Quốc đã bỏ phiếu cho các luật về kiểm duyệt thông tin trên mạng Internet. Với luật này, chính quyền Trung Quốc đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để thực
**Tiếng Đài Sơn,** (; tiếng Đài Sơn:), là một phương ngữ của tiếng Quảng Đông. Phương ngữ này có liên quan đến tiếng Quảng Châu. Tiếng Đài Sơn được nói ở khu vực phía nam
**Tiếng Altai** (còn gọi là **tiếng Altai Gorno**) là một ngôn ngữ Turk, là ngôn ngữ chính thức của Cộng hoà Altai, Nga. Ngôn ngữ này mang tên **Oyrot** (ойрот) hồi trước năm 1948. ##
nhỏ|295x295px| Người nói ngôn ngữ Miến bản ngữ và các ngôn ngữ Hán-Tạng khác theo Ethnologue **Nhóm ngôn ngữ Miến** là nhóm ngôn ngữ bao gồm tiếng Miến Điện chuẩn, tiếng Arakan và các phương
**Tiếng Japhug** là một ngôn ngữ Rgyalrong nói ở Barkam, Rngaba, Tứ Xuyên, Trung Quốc, trong ba hương Gdong-brgyad (, trong tiếng Japhug), Gsar-rdzong (, trong tiếng Japhug), Da-tshang (, trong tiếng Japhug). Người nói
Nhóm ngôn ngữ **Mã Lay-Đa Đảo Trung Tâm-Đông** (CEMP) tạo thành một nhánh được đề xuất của ngữ tộc Mã Lay-Đa Đảo bao gồm hơn 700 ngôn ngữ (R. 1993). ## Phân bố Nhóm ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Hàn** (tiếng Hàn: 한어;韓語) hoặc **nhóm ngôn ngữ** **Tam Hàn** (tiếng Hàn: 삼한 어;三韓語) là một nhánh của ngôn ngữ Triều Tiên cổ, chỉ những ngôn ngữ của Tam Hàn, từng được
**Người Trung Quốc gốc Triều Tiên, Dân tộc Triều Tiên tại Trung Quốc** hay tên gọi không chính thức là **Người Hàn Quốc tại Trung Quốc, người Trung gốc Hàn, người Trung gốc Triều** là
**Thổ hào** () là một thuật ngữ cũng như là ngôn ngữ mạng tiếng Trung được dùng để chỉ đến những người giàu có. Cụm từ này có một số định nghĩa liên quan và
thumb|right|Trung Quốc thumb|[[Cờ năm màu (Ngũ sắc kỳ 五色旗), biểu thị khái niệm Ngũ tộc cộng hòa. ]] thumb|[[Lương Khải Siêu, người đưa ra khái niệm Dân tộc Trung Hoa. ]] [[Vạn Lý Trường Thành,
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
**Ẩm thực Trung Quốc** (, ) là một phần quan trọng của văn hóa Trung Quốc, bao gồm ẩm thực có nguồn gốc từ các khu vực đa dạng của Trung Quốc, cũng như từ
Ngôn ngữ chính thức của Liên Hợp Quốc gồm sáu ngôn ngữ được sử dụng tại các cuộc họp của Liên Hợp Quốc và tất cả các văn bản chính thức của Liên Hợp Quốc.
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
**Người Thái** tại Trung Quốc (tiếng Thái Lặc: tai⁵¹ lɯ¹¹ , phiên âm Hán-Việt: Thái tộc) là tên gọi được công nhận chính thức cho một vài nhóm sắc tộc sinh sống trong khu vực
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông