thumb|[[Tranh khảm La Mã|Tranh khảm (220–250) được tìm thấy tại El Djem, Tunisia (Phi Lợi Gia thuộc La Mã). Trên đây viết dòng chữ Latinh "Im đi! Để lũ trâu ngủ" (Silentiu[m] dormiant tauri) và những câu đùa vui của 5 vị thực khách (nhiều khả năng là các võ sĩ giác đấu), được biểu thị gần giống bong bóng thoại trong truyện tranh:
- "Chúng ta sắp khỏa thân" ([N]os nudi [f]iemus)
- "Chúng ta đến đây để uống" (Bibere venimus)
- "Tất cả các người nói chuyện nhiều quá" (Ia[m] multu[m] loquimini)
- "Chúng ta chắc sẽ bị gọi đi" (Avocemur)
- "Chúng ta đang có ba [cái cốc]." (Nos tres tenemus)
Cảnh yến tiệc này có lẽ ẩn dụ một ý nghĩa giống trong thành ngữ "Let sleeping dogs lie" và "Eat, drink, and be merry, for tomorrow we may die" của tiếng Anh]]
Tiếng Latinh là ngôn ngữ chính thức của Đế quốc La Mã, song cũng có nhiều ngôn ngữ quan trọng tồn tại bên cạnh tiếng Latinh, chẳng hạn tiếng Hy Lạp. Tiếng Latinh là ngôn ngữ mẹ đẻ của người La Mã, được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực hành chính, pháp luật, và quân sự, suốt thời kỳ cổ điển. Tiếng Latinh là lingua franca của nửa phần phía Tây và được sử dụng ở cấp địa phương tại các thành phố bao gồm cả các tòa án. Bởi lẽ tất cả các nam cư dân tự do của Đế quốc được ban quyền công dân đầy đủ vào năm 212, phần đông công dân La Mã không biết nói tiếng Latinh, dù vậy họ bắt buộc phải biết chút ít thứ tiếng này, do tiếng Latinh vẫn là thước đo của "sự La Mã".
Tiếng Latinh
thumb|[[Chữ hoa Latinh trên một terra sigillata được tìm thấy ở La Graufesenque, địa điểm xưa kia thuộc xứ Gallia La Mã]]
Tiếng Latinh là ngôn ngữ của người La Mã từ thuở xa xưa. Nhà thơ Virgil, sống dưới thời trị vì của hoàng đế La Mã đầu tiên Augustus, nhấn mạnh rằng tiếng Latinh là biểu tượng của sự đoàn kết và tinh thần truyền thống của người La Mã. Trong bài thơ Aeneis về sự sáng lập thành Rôma, Virgil kể rằng vị thần tối cao Jupiter đã bắt bầy lưu dân Troia tới định cư ở Italia phải nói tiếng Latini để có được sự thống nhất: "Các con trai của Ausonia sẽ giữ tiếng nói và phong tục của cha chúng ... và ta sẽ biến tất cả chúng thành Latinh nói chung một miệng". Các hoàng đế của triều đại Julio-Claudian, tự xưng là hậu duệ của vị anh hùng Aeneas trong thơ Virgil, khuyến khích tiêu chuẩn cao khi sử dụng tiếng Latinh, một phong trào ngôn ngữ mà về sau được các nhà sử học gọi là tiếng Latinh cổ điển, đồng thời cũng ưa chuộng việc sử dụng tiếng Latinh khi trao đổi làm ăn chính thức.
Tiếng Latinh trở thành ngôn ngữ của các vùng đất bị chinh phục bởi vì người dân địa phương tự túc nói tiếng Latinh, chứ không phải do người Latinh thay thế nhân khẩu địa phương. Chính quyền La Mã không thực hiện chính sách áp đặt ngôn ngữ đối với các dân tộc bị trị. Thánh Augustinô nhận xét rằng người La Mã muốn tiếng Latinh của họ phải được tiếp nhận per pacem societatis, tức là thông qua khế ước xã hội. Chính sách ngôn ngữ này đối lập với của Alexandros Đại đế, người đã từng muốn tiếng Hy Lạp phải được phổ cập đến mọi nơi trên lãnh thổ mà ông cai trị. Biết tiếng Latinh không bắt buộc đối với việc được ban quyền công dân La Mã, và không một cơ sở giáo dục nào coi trọng tiếng Latinh hơn các thứ tiếng khác.
Tiếng Hy Lạp
thumb|Sự phân chia ngôn ngữ nội bộ lãnh thổ Đế quốc La Mã: tiếng Latinh phổ biến ở phương Tây, tiếng Hy Lạp phổ biến ở phương Đông.
Tiếng Hy Lạp Koine là lingua franca của khu vực phía đông Địa Trung Hải và Tiểu Á sau các cuộc chinh phục của Alexandros Đại đế. Văn nhân Lucian tưởng tượng rằng tiếng Hy Lạp là thứ tiếng người ta nói dưới địa ngục. Thời cổ đại Hy-La muộn, phần lớn dân số nói tiếng Hy Lạp tập trung tại Bán đảo Hy Lạp và các đảo lân cận, các thành phố lớn ở phương Đông, và hầu hết Tiểu Á. Đế quốc Đông La Mã kế tục nói tiếng Hy Lạp trung cổ, sau này khai sinh tiếng Hy Lạp hiện đại.
Ngôn ngữ khu vực
thumb|Bản đồ các ngôn ngữ khu vực của Đế quốc La Mã, 150 CN
thumb|Tượng bán thân táng lễ (thế kỷ thứ 2) của Aqmat, một phụ nữ Syria, với dòng chữ khắc bằng phương ngữ Palmyra của tiếng Aram
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Tranh khảm La Mã|Tranh khảm (220–250) được tìm thấy tại El Djem, Tunisia (Phi Lợi Gia thuộc La Mã). Trên đây viết dòng chữ Latinh "Im đi! Để lũ trâu ngủ" _(Silentiu[m] dormiant tauri)_ và
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Vương quốc La Mã**, còn được gọi là **chế độ quân chủ La Mã**, hoặc là **Thời kỳ vương quyền của La Mã cổ đại**, là kỷ nguyên mở đầu của lịch sử La Mã,
**Legion Romana** tức **Quân đoàn La Mã**, **Binh đoàn La Mã** là một đơn vị tổ chức của Quân đội La Mã trong giai đoạn từ Cộng hòa La Mã tới Đế quốc La Mã.
**Nền văn minh La Mã cổ đại** đã có lịch sử lâu đời và để lại nhiều giá trị to lớn cho nhân loại ngày nay trong nhiều lĩnh vực. **Roma** ngày nay trước kia
Một **ngôn ngữ phụ trợ quốc tế** (trong tiếng Anh đôi khi được viết tắt là **IAL** hoặc **auxlang**) hoặc **interl Language** là một ngôn ngữ có nghĩa là để giao tiếp giữa những người
**Nhóm ngôn ngữ Lô Lô**, còn gọi là **Di** ở Trung Quốc, nhóm **Ngwi** (Bradley 1997) hay nhóm **Nisu** (Lama 2012), là một nhóm gồm hơn 50 ngôn ngữ, hiện diện chủ yếu ở Vân
Phân bố các ngôn ngữ thứ nhất ở Ấn Độ theo tiểu bang. Phân bố các nhóm ngôn ngữ ở Ấn Độ, Bangladesh và Pakistan theo địa lý. Phân bố các nhóm ngôn ngữ Indo-Aryan
**Nhóm ngôn ngữ Khương**, trước đây gọi là **Nhóm ngôn ngữ Dzorgai**, là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng. Những ngôn ngữ này hiện diện ở miền đông nam Trung Quốc (Tứ Xuyên, Tây Tạng, Vân
**Ngôn ngữ tại Phần Lan** bao gồm hai ngôn ngữ chính thức (tiếng Phần Lan và tiếng Thụy Điển) cùng với một vài ngôn ngữ thiểu số như tiếng Sami, tiếng Di-gan, tiếng Karelia và
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Ngôn ngữ tại Nga** bao gồm rất nhiều ngôn ngữ khác nhau. Có 35 ngôn ngữ khác nhau được coi là ngôn ngữ chính thức ở các khu vực khác nhau của Nga, cùng với
thumb|Ngôn ngữ tại Bangladesh. Ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia _de facto_ của Bangladesh là tiếng Bengal chuẩn mực hiện đại hay _tiếng Bengal văn học_. Nó có vai trò là _lingua
**Chiến tranh La Mã – Parthia từ năm 58 tới năm 63**, hay còn được gọi là **Chiến tranh kế vị Armenia**, là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc La Mã và đế
**Cuộc chinh phục Britannia của La Mã** là một quá trình diễn ra dần dần, bắt đầu có kết quả vào năm 43 dưới thời hoàng đế Claudius, và viên tướng của ông, Aulus Plautius
phải|Augustus, Hoàng đế La Mã đầu tiên của chế độ Nguyên thủ. Danh hiệu ‘"Hoàng đế La Mã"’ được các nhà sử học về sau dùng để gọi người đứng đầu nhà nước La Mã
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
**Nhóm ngôn ngữ Rhaetia-Rôman** hay **Rhaetia** là một nhóm ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman được nói ở bắc và đông bắc Ý và ở Thụy Sĩ. Cái tên "Rhaetia-Rôman" dùng để chỉ tỉnh
nhỏ|phải Hoa Kỳ không có một ngôn ngữ chính thức, nhưng tiếng Anh được khoảng 82% dân số nói như tiếng mẹ đẻ. Biến thể tiếng Anh được nói tại Hoa Kỳ được biết như
**Nhóm ngôn ngữ Karluk** (còn được gọi là **nhóm ngôn ngữ Qarluq** hoặc **Turk Đông Nam đại chúng**) là một nhánh của ngữ hệ Turk được phát triển từ các phương ngữ mà người Karluk
**Một ngôn ngữ có nguy cơ tuyệt chủng**, hoặc **ngôn ngữ moribund**, là một ngôn ngữ có nguy cơ bị mất sử dụng khi người nói của nó chết hoặc chuyển sang nói một ngôn
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
nhỏ|"[[Capitoline Brutus", một bức tượng chân dung có thể miêu tả Lucius Junius Brutus, người đã lãnh đạo cuộc nổi dậy chống lại vị vua cuối cùng của Rome và là người sáng lập ra
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
**Đế quốc Bulgaria thứ nhất** (, Latin hoá: _blŭgarĭsko tsěsarǐstvije_ ) () là một nhà nước Bulgaria thời trung cổ được thành lập ở phía đông bắc bán đảo Balkan năm 680 bởi người Bunga,
**Nhóm ngôn ngữ Thái (Tai)** (còn gọi là **Nhóm ngôn ngữ Tráng-Thái**) là một Nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Nhóm ngôn ngữ này bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Tráng, tiếng Bố
**Nhà Sassan**, còn gọi là **Sassanian**, **Sasanid**, **Sassanid**, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay **Tân Đế quốc Ba Tư**, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của
**Nhóm ngôn ngữ gốc Ý** là một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Ấn-Âu có nhiều đặc điểm mà các nhà nghiên cứu về ngôn ngữ tin rằng là hậu thân của tiếng Latinh. Nhóm
**Cuộc chinh phục Hispania của La Mã** là một quá trình được bắt đầu bằng việc Cộng hòa La Mã chiếm giữ các vùng đất của người Carthage ở phía nam và phía đông vào
Bài này viết về một nền văn minh cổ đại. Liên quan đến thành La Mã cổ đại, vui lòng xem Trung tâm lịch sử thành Roma.
**La Mã cổ đại** là nền văn
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
Ngôn ngữ chính được nói ở **Ba Lan** là tiếng Ba Lan. Cộng đồng người khiếm khuyết sử dụng Ngôn ngữ ký hiệu Ba Lan thuộc Ngôn ngữ ký hiệu của Đức. Theo **Đạo luật
**Nhóm ngôn ngữ Songhay** hoặc **Songhai** là một nhóm các ngôn ngữ/phương ngữ có liên quan chặt chẽ tập trung ở mạn trung lưu sông Niger ở các quốc gia Tây Phi gồm Mali, Niger,
nhỏ|Quân thập tự chinh bao vây Damascus năm 1148 **Friedrich I Barbarossa** (1122 – 10 tháng 6 năm 1190) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1155 cho đến khi băng
Nhóm ngôn ngữ **Mã Lay-Đa Đảo Trung Tâm-Đông** (CEMP) tạo thành một nhánh được đề xuất của ngữ tộc Mã Lay-Đa Đảo bao gồm hơn 700 ngôn ngữ (R. 1993). ## Phân bố Nhóm ngôn
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
Đây là bài viết liệt kê các Lữ đoàn _Auxilia_ Đế quốc La Mã tồn tại trong thế kỷ thứ hai CN (là niên đại có nhiều tư liệu thuyết phục nhất). Các Lữ đoàn
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
**Nhóm ngôn ngữ Hàn** (tiếng Hàn: 한어;韓語) hoặc **nhóm ngôn ngữ** **Tam Hàn** (tiếng Hàn: 삼한 어;三韓語) là một nhánh của ngôn ngữ Triều Tiên cổ, chỉ những ngôn ngữ của Tam Hàn, từng được
**Nhóm ngôn ngữ Inuit** là một nhóm các ngôn ngữ bản địa châu Mỹ khắng khít theo truyền thống được nói ở phần Bắc Mỹ thuộc vòng cực Bắc và ở một mức độ nào
**Phiên quốc Đông** (, ), còn được gọi là **Phiên quốc Áo** (), **Phiên bá quốc Áo** (), **Phiên bá quốc Đông Bayern** (), hoặc ngắn gọi là **Ostarrichi** hay **Osterland**, là một bá quốc
**Flavius Valerius Aurelius Constantinus** (sinh vào ngày 27 tháng 2 khoảng năm 280 – mất ngày 22 tháng 5 năm 337), thường được biết đến là **Constantinus I**, **Constantinus Đại Đế** hay **Thánh Constantinus** (đối
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua
**Zeno** hay **Zenon** (; ; ) (425 – 491), tên thật là **Tarasis**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 474 tới 475 và một lần nữa từ 476 tới 491. Các cuộc nổi
**Nhóm ngôn ngữ Rôman** là một phân nhóm của nhóm ngôn ngữ gốc Ý (thuộc hệ Ấn-Âu). Nhóm này là hậu thân của tiếng Latinh bình dân được dùng bởi các dân bản địa sau
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế