✨Nhóm ngôn ngữ Hàn

Nhóm ngôn ngữ Hàn

Nhóm ngôn ngữ Hàn (tiếng Hàn: 한어;韓語) hoặc nhóm ngôn ngữ Tam Hàn (tiếng Hàn: 삼한 어;三韓語) là một nhánh của ngôn ngữ Triều Tiên cổ, chỉ những ngôn ngữ của Tam Hàn, từng được nói ở miền nam Bán đảo Triều Tiên cổ đại.

Nhóm ngôn ngữ Hàn được nói trong các liên minh Mã Hàn, Biện Hàn và Thìn Hàn. Chúng được đề cập trong các cuộc điều tra về bán đảo vào thế kỷ thứ 3 được tìm thấy trong lịch sử Trung Quốc, nơi cũng chứa danh sách các địa danh. Không có sự đồng thuận về mối quan hệ giữa các ngôn ngữ này và với các ngôn ngữ của các vương quốc sau này.

Tiếng Hàn Quốc hiện đại (và tiếng Jeju) thuộc nhánh Hàn của ngữ hệ Triều Tiên.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhóm ngôn ngữ Hàn** (tiếng Hàn: 한어;韓語) hoặc **nhóm ngôn ngữ** **Tam Hàn** (tiếng Hàn: 삼한 어;三韓語) là một nhánh của ngôn ngữ Triều Tiên cổ, chỉ những ngôn ngữ của Tam Hàn, từng được
**Nhóm ngôn ngữ Tạng** () là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng, bắt nguồn từ tiếng Tạng cổ, hiện diện trên một vùng rộng lớn giáp với tiểu lục địa Ấn Độ, gồm cao nguyên Thanh
**Nhóm ngôn ngữ Boro–Garo** là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng, nói chủ yếu ở Đông Bắc Ấn Độ và Bangladesh. Nhóm Boro–Garo chia làm bốn nhóm con: Boro, Garo, Koch, Deori. Trong lịch sử, các
**Nhóm ngôn ngữ Việt** hay **Nhóm ngôn ngữ Việt-Chứt** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á. Trước đây người ta còn gọi Nhóm ngôn ngữ này là **Việt-Mường**, **Annam-Muong**, **Vietnamuong**, nhưng hiện nay nói
**Nhóm ngôn ngữ Khương**, trước đây gọi là **Nhóm ngôn ngữ Dzorgai**, là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng. Những ngôn ngữ này hiện diện ở miền đông nam Trung Quốc (Tứ Xuyên, Tây Tạng, Vân
thumb|right|Bản đồ ngôn ngữ-dân tộc ở Vân Nam, Trung Quốc [[Tập tin:Ethnolinguistic map of Burma 1972 en.svg|thumb|right|Bản đồ ngôn ngữ-dân tộc ở Myanmar ]] **Nhóm ngôn ngữ Lô Lô-Miến** (trong tiếng Anh gọi là _Lolo-Burmese_
nhỏ|295x295px| Người nói ngôn ngữ Miến bản ngữ và các ngôn ngữ Hán-Tạng khác theo Ethnologue **Nhóm ngôn ngữ Miến** là nhóm ngôn ngữ bao gồm tiếng Miến Điện chuẩn, tiếng Arakan và các phương
**Nhóm ngôn ngữ Lô Lô**, còn gọi là **Di** ở Trung Quốc, nhóm **Ngwi** (Bradley 1997) hay nhóm **Nisu** (Lama 2012), là một nhóm gồm hơn 50 ngôn ngữ, hiện diện chủ yếu ở Vân
thumb|Khẩu hiệu an toàn giao thông ở [[Kin, Okinawa, viết bằng tiếng Nhật (giữa) và tiếng Okinawa (trái và phải).]] là những ngôn ngữ bản địa ở quần đảo Lưu Cầu, phần viễn nam của
**Nhóm ngôn ngữ Kho-Bwa**, còn gọi là nhóm ngôn ngữ **Bugun** và **Kameng**, là một nhóm ngôn ngữ nhỏ ở Arunachal Pradesh, đông bắc Ấn Độ. Cái tên _Kho-Bwa_ do George van Driem (2001) đặt
phải|nhỏ| Châu tự trị Văn Sơn ở Vân Nam, Trung Quốc **Nhóm ngôn ngữ Mondzi** (**Mangi**) là một nhóm nhỏ các ngôn ngữ của nhóm ngôn ngữ Lô Lô-Miến trong phân loại Lama (2012). Nhóm
**Nhóm ngôn ngữ Tani** (tên thay thế là **nhóm ngôn ngữ** **Miri**, _Adi-Galo-Mishing-Nishing-Tagin_ (Bradley 1997), hay _Aborifer-Miri-Dafla_ (Matisoff 2003)), là một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Hán-Tạng được nói chủ yếu ở Arunachal Pradesh,
**Nhóm ngôn ngữ Gyalrong** (còn được gọi là _Jiarong_), là một nhánh của nhóm ngôn ngữ Khương của ngữ hệ Hán-Tạng, mặc dù Randy LaPolla (2003) cho rằng nó có thể là một phần
**Nhóm ngôn ngữ Karluk** (còn được gọi là **nhóm ngôn ngữ Qarluq** hoặc **Turk Đông Nam đại chúng**) là một nhánh của ngữ hệ Turk được phát triển từ các phương ngữ mà người Karluk
**Nhóm ngôn ngữ Kuki-Chin** (còn được gọi là **ngữ quần Mizo**, **ngữ quần** **Kukish** hoặc **ngữ quần Tạng-Miến Trung-Nam**) là một nhánh của 50 ngôn ngữ Hán-Tạng được nói ở đông bắc Ấn Độ, miền
**Nhóm ngôn ngữ Ao** hay **Nhóm ngôn ngữ Naga Trung** là một nhóm ngôn ngữ nhỏ trong ngữ hệ Hán-Tạng nói bởi một số tộc người Naga ở Nagaland miền đông bắc Ấn Độ. Một
**Ngữ chi Hlai** (chữ Hán: 黎语; bính âm: Lí yǔ) hay **ngữ chi Lê** là một chi chính của _ngữ hệ Tai-Kadai_, được nói ở vùng núi trung tâm Hải Nam, Trung Quốc. Các ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Đài Loan** hay **nhóm ngôn ngữ Formosa** là một nhóm gồm những ngôn ngữ của thổ dân Đài Loan. Thổ dân Đài Loan chiếm khoảng 2,3% dân số toàn đảo Đài Loan.
**Nhóm ngôn ngữ Tạng-Kanaur** hay **ngữ quần Tạng-Kanaur**, còn được gọi là **ngữ quần Bod**, **ngữ quần Bod-Himalaya**, **ngữ quần Tạng-Himalaya** (藏-喜马拉雅语群) và **ngữ quần Tạng-Miến Tây**, là một cấp phân loại trung gian được
**Nhóm ngôn ngữ Bod** hay **ngữ chi Tạng** (藏语支) được đặt tên theo tộc danh của người Tạng là _Bod_, là một nhóm được đề xuất bao gồm nhóm ngôn ngữ Tạng và một số
nhỏ|Phân bố các nhóm phương ngữ Trung Quốc trong [[Đại Trung Hoa|khu vực Trung Quốc Đại lục]] nhỏ|Video này giải thích sự khác biệt trong từ và phát âm trong [[Quan thoại (Hán ngữ tiêu
**Nhóm ngôn ngữ Kiranti (किराती भाषा)** là một nhóm chính của ngữ hệ Hán-Tạng được nói ở Nepal và Ấn Độ (phần lớn là các vùng Sikkim và Darjeeling) được nói bởi người Kirati, một
**Nhóm ngôn ngữ Japonic Bán đảo** là tập hợp các ngôn ngữ Japonic thất truyền từng được nói ở khu vực miền trung và miền nam của bán đảo Triều Tiên theo phỏng đoán của
**Nhóm ngôn ngữ Kra** hay **Nhóm ngôn ngữ Cờ-Ương** là một nhánh ngôn ngữ Tai–Kadai ở Nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây) và Bắc Việt Nam. Trong toàn hệ Tai–Kadai, Kra là nhóm ít
**Ngữ chi Karen** là một nhóm các ngôn ngữ thanh điệu được khoảng trên 3,2 triệu người Karen sử dụng. Các ngôn ngữ này có nguồn gốc không rõ ràng trong phạm vi ngữ tộc
**Nhóm ngôn ngữ Britton**, **nhóm ngôn ngữ Brython** hay **nhóm ngôn ngữ Celt đảo Anh** (; ; ) là một trong hai nhánh của nhóm ngôn ngữ Celt hải đảo; nhánh kia là nhóm ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Miến-Khương**, còn được gọi là **nhóm** **ngôn ngữ Tạng-Miến Đông**, là một nhóm chính trong ngữ tộc Tạng-Miến, nhóm chính còn lại là nhóm ngôn ngữ Tạng-Kanaur. Nhóm ngôn ngữ này được
**Nhóm ngôn ngữ Nam Đảo-Tai** hay **nhóm ngôn ngữ Nam Đảo-Thái**, là một liên hệ được đề xuất bao gồm các ngôn ngữ Nam Đảo (nói ở Đài Loan, Đông Nam Á hải đảo, Quần
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
Đây là danh sách các nước và vùng lãnh thổ theo **ngôn ngữ sử dụng**, hay ngôn ngữ nói. Do tính phổ biến của các ngôn ngữ khác nhau, nên việc xếp mục lục không
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
[[Tập tin:Africa ethnic groups 1996.jpg|thumb|upright=1.5|Bản đồ cho thấy phân bố của các ngữ hệ truyền thống tại châu Phi: Niger-Congo: Nin-Sahara: ]] Có 1.250 tới 2.100 và theo một nguồn là có tới 3.000 ngôn
thumb|Đông Nam Á lục địa **Vùng ngôn ngữ Đông Nam Á lục địa** là một vùng ngôn ngữ kéo dài từ nam Thái Lan đến nam Trung Quốc và từ Myanmar đến Việt Nam với
Phân bố các ngôn ngữ thứ nhất ở Ấn Độ theo tiểu bang. Phân bố các nhóm ngôn ngữ ở Ấn Độ, Bangladesh và Pakistan theo địa lý. Phân bố các nhóm ngôn ngữ Indo-Aryan
Trang này liệt kê **danh sách những ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới hiện nay**, tính cả số người nói bản địa và sử dụng làm ngoại ngữ. Xin lưu ý rằng danh
**Loại hình ngôn ngữ** là một khái niệm của ngôn ngữ học dùng để chỉ tập hợp các ngôn ngữ có chung một hay nhiều đặc điểm hình thái nhất định. Loại hình học là
**Ngôn ngữ tách biệt** hay **ngôn ngữ cô lập**/**ngôn ngữ biệt lập** (_language isolate_), theo nghĩa tuyệt đối, là một ngôn ngữ tự nhiên không có mối quan hệ phả hệ (hoặc "di truyền") với
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
**Ngôn ngữ học xã hộ**i (_Sociolinguistics_) là ngành học nghiên cứu ảnh hưởng của bất kỳ và tất cả các lĩnh vực xã hội, bao gồm các khái niệm văn hóa, kỳ vọng và ngữ
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
nhỏ|Thẻ SIM ở Ba Lan với khẩu hiệu của chiến dịch chống lời nói căm thù "Lời nói có sức mạnh, hãy sử dụng chúng một cách khôn ngoan" **Phát ngôn thù hận** là một
**Ngôn ngữ của cộng đồng Hoa** **kiều** ở nước ngoài ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, bao gồm tổ tiên, xuất xứ, sự đồng hóa qua nhiều thế hệ, và các chính sách chính
**Tiếng Khariboli** (còn được gọi là **Dehlavi** hoặc **phương ngữ Delhi**) là phương ngữ uy tín của tiếng Hindustan, trong đó tiếng Hindi chuẩn và tiếng Urdu chuẩn là các ngôn ngữ tiêu chuẩn và
**Ngôn ngữ nổi bật chủ đề** () là ngôn ngữ có cú pháp được tổ chức để cường điệu cấu trúc của câu. Thuật ngữ này được biết đến nhiều nhất trong 'ngành ngôn ngữ
thumb|thumbtime=5|_Preservation of the Sign Language_ (1913) nhỏ|Juan Pablo Bonet, _Reducción de las letras y arte para enseñar a hablar a los mudos_ (Madrid, 1620). **Ngôn ngữ ký hiệu** hay **ngôn ngữ dấu hiệu**, **thủ ngữ**
**Ngữ hệ Hán-Tạng**, trong một số tư liệu còn gọi là **ngữ hệ Liên Himalaya**, là một ngữ hệ gồm trên 400 ngôn ngữ. Ngữ hệ này đứng thứ hai sau ngữ hệ Ấn-Âu về
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Ngữ hệ Nam Đảo** () là một ngữ hệ lớn phân bổ rộng rãi tại các hải đảo Đông Nam Á và Thái Bình Dương, Madagascar và một phần nhỏ tại đại lục châu Á.