Loại hình ngôn ngữ là một khái niệm của ngôn ngữ học dùng để chỉ tập hợp các ngôn ngữ có chung một hay nhiều đặc điểm hình thái nhất định.
Loại hình học là bộ môn khoa học nghiên cứu về loại hình ngôn ngữ với hai khuynh hướng sau:
*Loại hình học chỉnh thể* nghiên cứu, phân loại ngôn ngữ loài người dựa trên tập hợp nhiều tiêu chí. Khái niệm loại hình được hiểu là một tập hợp, hệ thống các đặc điểm hình thái, ngữ pháp, ngữ âm.
Loại hình học đặc trưng** là khuynh hướng nghiên cứu mới, phân loại ngôn ngữ theo từng đặc điểm cụ thể. Khái niệm loại hình được hiểu là một đặc trưng (hình thái, ngữ âm, ngữ pháp).
Phân loại các ngôn ngữ theo loại hình, không căn cứ vào nguồn gốc xuất xứ, mà dựa vào cấu trúc nội tại của chúng.
Tiêu chí phân loại
Tiêu chí phân loại các loại hình ngôn ngữ là những đặc điểm cấu trúc, hình thái có giá trị phân loại các ngôn ngữ.
Trong ngôn ngữ nói chung có nhiều đặc điểm:
Đặc điểm phổ quát (phổ niệm) có mặt trong tất cả các ngôn ngữ. Ví dụ: Sự đối lập nguyên âm và phụ âm
Đặc điểm cá biệt: có mặt trong một ngôn ngữ nhất định. Ví dụ: Tiếng Việt có 6 thanh điệu
*Đặc điểm loại hình: có mặt ở một số ngôn ngữ này mà không có mặt ở một số ngôn ngữ khác. Ví dụ: Có hay không có thanh điệu
Từ biến đổi hình thái hay không biến đổi hình thái.
Đây là đặc điểm dựa vào đó các nhà loại hình phân loại loại hình ngôn ngữ.
Các loại tiêu chí (đặc điểm hình thái):
Hình thái học: phương thức cấu tạo từ (bằng phương thức phụ tố, căn tố, ghép), phương thức biểu thị các phạm trù ngữ pháp, các ý nghĩa ngữ pháp.
Cú pháp học: phương thức đánh dấu các thành phần câu, các chức vụ cú pháp, trật tự từ, kết cấu cú pháp.
*Ngữ âm học: thanh điệu, phụ âm, nguyên âm.
Các loại hình ngôn ngữ
Căn cứ vào những thuộc tính loại hình mà các ngôn ngữ trên thế giới được chia chủ yếu thành hai nhóm lớn sau:
Ngôn ngữ đơn lập
Tiếng Trung, tiếng Việt, tiếng Thái và các tiếng trong nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer là những ví dụ tiêu biểu cho loại hình ngôn ngữ đơn lập. Các đặc điểm chính của loại hình này là:
Từ không biến đổi hình thái. Hình thái của từ không chỉ ra quan hệ giữa các từ trong câu.
Hư từ và vị trí, trật tự từ đóng vai trò làm rõ quan hệ ngữ pháp cũng như ý nghĩa ngữ pháp của từ và của câu.
VD: Thêm hư từ "sẽ" hay "đang" trước từ "ăn" sẽ làm thay đổi ý nghĩa thời gian của hành động (đang ăn/sẽ ăn). Hoặc đảo vị trí các từ cũng làm thay đổi ý nghĩa ngữ pháp (ví dụ: "chân bàn" và "bàn chân").
Tính hình tiết; hạt nhân cơ bản của từ vựng là các từ đơn tiết. Vì thế mà ranh giới giữa âm tiết, hình vị và từ không rõ ràng (ví dụ: trong tiếng Việt, "nhà" vừa là một hình vị, mà cũng vừa là một từ). Cũng vì vậy mà từ ghép và cụm từ cũng khó phân biệt.
Khái niệm "các từ loại" là rất mơ hồ. VD như "cưa" vừa là dụng cụ để xẻ gỗ, vừa chỉ hành động cắt xẻ gỗ. Nguyên nhân do cấu trúc của những từ có ý nghĩa đối tượng, tính chất, hành động,...không tách biệt nhau.
Ngôn ngữ không đơn lập
Được chia thành ba loại hình nhỏ sau đây:
Ngôn ngữ hòa kết (chuyển dạng)
Tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp...
Từ biến đổi hình thái để diễn tả quan hệ ngữ pháp. Đặc biệt có sự biến đổi nguyên âm và phụ âm trong hình vị. Do sự biến đổi này mang ý nghĩa ngữ pháp nên được gọi là "biến tố bên trong".
Các hình vị trong từ ở ngôn ngữ hoà kết liên kết với nhau rất chặt chẽ. Chính tố không thể đứng một mình. Ví dụ trong tiếng Nga, chính tố "рук" không thể đứng một mình mà phải đi kèm phụ tố "-е'" hoặc "-ам" ("руке","рукам").
Mỗi phụ tố có thể đồng thời mang nhiều ý nghĩa, và ngược lại, một ý nghĩa có thể được biểu thị bằng nhiều phụ tố. Ví dụ để diễn tả ý nghĩa, tính chất đối lập, trong tiếng Đức có các phụ tố như "a-", "un-" hay "im-" ("typisch" = điển hình và "_a_typisch", "schön" = đẹp và "_un_schön",...)
Một điểm đặc biệt của ngôn ngữ hoà kết là: ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp được dung hợp trong từ nhưng không thể tách biệt được. Có thể thấy như trong tiếng Anh, rất khó để phân biệt ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp trong từ "feet" (số nhiều của "foot" = bàn chân). Chính bởi đặc điểm này mà người ta gọi là "ngôn ngữ hoà kết".
Ngôn ngữ chắp dính
Tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ...
*Điểm khác biệt lớn nhất của ngôn ngữ chắp dính và ngôn ngữ hoà kết nằm ở độ chặt chẽ trong mối liên hệ giữa các hình vị. Hình vị trong ngôn ngữ chắp dính có tính độc lập cao hơn và liên kết với nhau cũng không chắc chắn. Điển hình là việc chính tố có thể đứng một mình. Để hiểu rõ, ta cùng xem thí dụ với tiếng Thổ Nhĩ Kỳ:
adam (người đàn ông)- adamlar (những người đàn ông)
kadin (người phụ nữ)- kadinlar (những người phụ nữ)
- Các phụ tố được sử dụng rộng rãi để cấu tạo từ và biểu thị những mối quan hệ khác nhau. Thế nhưng mỗi phụ tố lại chỉ biểu thị một ý nghĩa ngữ pháp, và ngược lại cũng vậy. Do vậy từ có độ dài rất lớn.
Ngôn ngữ hỗn nhập (đa tổng hợp)
Các ngôn ngữ Chu-cốt, Cam-chat.
Đặc điểm nổi bật nhất của loại hình ngôn ngữ này là hiện tượng một từ có thể tương ứng với một câu trong ngôn ngữ khác. Như ta đã biết, để cấu tạo nên câu cần phải có ít nhất thành phần chủ ngữ và vị ngữ, ngoài ra còn có định ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ... Nhưng ở đây, tất cả được thể hiện chính tố, các phụ tố trong từ. VD: "i-n-i-a-l-u-d-am" trong tiếng Tschinuk ở Bắc Mỹ có nghĩa như câu " tôi đã đến để cho cô cái này" trong tiếng Việt. Có thể thấy trong thí dụ trên các thành phần câu tương ứng với các bộ phận, thành phần được chứa đựng trong một từ. Vì thế người ta gọi các ngôn ngữ trên là "hỗn nhập" hay "đa tổng hợp".
Tuy nhiên, bên cạnh các hình thức hỗn nhập vẫn có các hình thức độc lập. Nghĩa là vẫn xuất hiện các từ tách rời, từ đơn.
*Các hình vị trong ngôn ngữ hỗn nhập vừa liên kết theo nguyên tắc kết dính như ngôn ngữ hoà kết hay chắp dính, vừa có thể chuyển dạng nội bộ. Nói cách khác, xét về mặt cấu trúc của các hình vị và mối liên kết giữa chúng thì các ngôn ngữ hỗn nhập mang những đặc điểm của cả hai loại hình ngôn ngữ trên.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Loại hình ngôn ngữ** là một khái niệm của ngôn ngữ học dùng để chỉ tập hợp các ngôn ngữ có chung một hay nhiều đặc điểm hình thái nhất định. Loại hình học là
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
Đây là một trong bốn loại hình ngôn ngữ quan trọng của thế giới: loại hình **ngôn ngữ đơn lập** hay còn gọi là **ngôn ngữ cách thể**, loại hình ngôn ngữ chắp dính (ngôn
**Ngôn ngữ đơn âm tiết** (chữ Anh: _Monosyllabic language_) là loại ngôn ngữ mà từ đơn chủ yếu do một âm tiết duy nhất cấu thành. Một ví dụ về ngôn ngữ đơn âm tiết
thumb|right|Hai người phụ nữ nói chuyện với nhau. Chú ý người phụ nữ mặc áo xanh khép một cánh tay co sát cơ thể, trong khi người kia sử dụng tay mình để biểu thị,
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
thumb|**[[Phép tính lambda** là một hệ thống hình thức để định nghĩa hàm, ứng dụng hàm và đệ quy được Alonzo Church đề xuất vào những năm 193x.]] **Lý thuyết ngôn ngữ lập trình** (thường
**Java** (phiên âm Tiếng Việt: "_Gia-va_") là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, dựa trên lớp được thiết kế để có càng ít phụ thuộc thực thi càng tốt. Nó là ngôn ngữ
**Python** () là ngôn ngữ lập trình bậc cao đa năng. Triết lý thiết kế của nó nhấn mạnh khả năng đọc mã bằng cách sử dụng thụt lề đáng kể. Python có kiểu động
nhỏ|Mô hình ngôn ngữ máy được lập nên bởi nhà toán học, nhà thủy văn và lập trình viên Vladimir Mikhailovich Kazakov, nhân viên Máy tính của Viện Energosetproekt năm 1962-1972. **Ngôn ngữ máy** (còn
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
Một **ngôn ngữ chắp dính** là một loại ngôn ngữ tổng hợp có hình thái chủ yếu sử dụng sự chắp dính (kết tụ). Các từ có thể chứa các hình thái khác nhau để
**Nhóm ngôn ngữ Songhay** hoặc **Songhai** là một nhóm các ngôn ngữ/phương ngữ có liên quan chặt chẽ tập trung ở mạn trung lưu sông Niger ở các quốc gia Tây Phi gồm Mali, Niger,
**Nhóm ngôn ngữ Tani** (tên thay thế là **nhóm ngôn ngữ** **Miri**, _Adi-Galo-Mishing-Nishing-Tagin_ (Bradley 1997), hay _Aborifer-Miri-Dafla_ (Matisoff 2003)), là một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Hán-Tạng được nói chủ yếu ở Arunachal Pradesh,
[[Tập tin:Africa ethnic groups 1996.jpg|thumb|upright=1.5|Bản đồ cho thấy phân bố của các ngữ hệ truyền thống tại châu Phi: Niger-Congo: Nin-Sahara: ]] Có 1.250 tới 2.100 và theo một nguồn là có tới 3.000 ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Mã Lai (Malay)** là một nhánh của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Thành viên nổi bật nhất là tiếng Mã Lay chuẩn, ngôn ngữ quốc gia của
**Nhóm ngôn ngữ Gyalrong** (còn được gọi là _Jiarong_), là một nhánh của nhóm ngôn ngữ Khương của ngữ hệ Hán-Tạng, mặc dù Randy LaPolla (2003) cho rằng nó có thể là một phần
**Nhóm ngôn ngữ Thái (Tai)** (còn gọi là **Nhóm ngôn ngữ Tráng-Thái**) là một Nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Nhóm ngôn ngữ này bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Tráng, tiếng Bố
**Ngôn ngữ tách biệt** hay **ngôn ngữ cô lập**/**ngôn ngữ biệt lập** (_language isolate_), theo nghĩa tuyệt đối, là một ngôn ngữ tự nhiên không có mối quan hệ phả hệ (hoặc "di truyền") với
thumb|Khẩu hiệu an toàn giao thông ở [[Kin, Okinawa, viết bằng tiếng Nhật (giữa) và tiếng Okinawa (trái và phải).]] là những ngôn ngữ bản địa ở quần đảo Lưu Cầu, phần viễn nam của
nhỏ|Phân bố lượng người sử dụng các ngôn ngữ Munda tại Ấn Độ **Nhóm ngôn ngữ Munda** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á, được khoảng 9 triệu người ở miền trung và miền
**Nhóm ngôn ngữ Canaan** hay **nhóm phương ngữ Canaan**, là một trong ba nhóm con của nhóm ngôn ngữ Semit Tây Bắc, hai nhóm còn lại là Aram và Amorite. Chúng được nói bởi những
**Nhân học ngôn ngữ** là một lĩnh vực nghiên cứu liên ngành, tập trung vào mối quan hệ giữa ngôn ngữ và xã hội. Nhân học ngôn ngữ là một nhánh của nhân học, khởi
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
_Tiền đề trong việc xây dựng lý thuyết Automata là ngôn ngữ hình thức_ Trong toán học và khoa học máy tính, một **ngôn ngữ hình thức** (_formal language_) được định nghĩa là một tập
**C** là một ngôn ngữ mệnh lệnh được phát triển từ đầu thập niên 1970 bởi Dennis Ritchie để dùng trong hệ điều hành UNIX. Từ đó, ngôn ngữ này đã lan rộng ra nhiều
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
**Cú pháp ngôn ngữ (lập trình) C** là tập hợp các quy tắc nhằm xác định cách thức để viết và dịch trong ngôn ngữ lập trình C. :Thí dụ:
// Dòng này sẽ
**C#** (**C Sharp**, đọc là _"xi-sáp"_) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đa năng, mạnh mẽ được phát triển bởi Microsoft, C# là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ.
**Ngôn ngữ học xã hộ**i (_Sociolinguistics_) là ngành học nghiên cứu ảnh hưởng của bất kỳ và tất cả các lĩnh vực xã hội, bao gồm các khái niệm văn hóa, kỳ vọng và ngữ
**Rối loạn** **ngôn ngữ** hoặc **suy giảm ngôn ngữ** là những rối loạn liên quan đến việc xử lý thông tin ngôn ngữ. Các vấn đề có thể gặp phải có thể liên quan đến
**Nhập nhằng** trong ngôn ngữ học là hiện tượng thường gặp, trong giao tiếp hàng ngày con người ít để ý đến nó bởi vì họ xử lý tốt hiện tượng này. Nhưng trong các
**Nhóm ngôn ngữ gốc Ý** là một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Ấn-Âu có nhiều đặc điểm mà các nhà nghiên cứu về ngôn ngữ tin rằng là hậu thân của tiếng Latinh. Nhóm
**D** là một ngôn ngữ lập trình hệ thống hướng đối tượng, dùng câu lệnh, đa mẫu hình do Walter Bright của Digital Mars tạo ra và phát hành năm 2001. Quá trình thiết kế
[[Tập tin:SQL data types.png|nhỏ|Các kiểu dữ liệu trong ngôn ngữ SQL, một trong những ngôn ngữ truy vấn phổ biến nhất với các lập trình viên. ]] **_Ngôn ngữ truy vấn_** () là tên gọi
nhỏ|Cbmain Trong khoa học máy tính, một **ngôn ngữ lập trình bậc cao** (tiếng Anh: _high-level programming language_) là một ngôn ngữ lập trình có sự trừu tượng hóa mạnh mẽ khỏi các chi tiết
**Viện Ngôn ngữ học** (tên tiếng Anh: _Institute of Linguistics_) là một viện nghiên cứu khoa học chuyên ngành thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Viện có chức năng nghiên cứu
**Nhóm ngôn ngữ Việt** hay **Nhóm ngôn ngữ Việt-Chứt** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á. Trước đây người ta còn gọi Nhóm ngôn ngữ này là **Việt-Mường**, **Annam-Muong**, **Vietnamuong**, nhưng hiện nay nói
**Ngôn ngữ ký hiệu Mỹ** (ASL) là ngôn ngữ dấu hiệu chiếm ưu thế của cộng đồng người khiếm thính tại Hoa Kỳ và hầu hết tại Canada nói tiếng Anh. Ngoài Bắc Mỹ, các
thumb|Đông Nam Á lục địa **Vùng ngôn ngữ Đông Nam Á lục địa** là một vùng ngôn ngữ kéo dài từ nam Thái Lan đến nam Trung Quốc và từ Myanmar đến Việt Nam với
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Ngôn ngữ quốc gia** () hay **Quốc ngữ** là một dạng của sự tồn tại của một ngôn ngữ trong kỷ nguyên tồn tại của một quốc gia, một sự thống nhất hệ thống phức
**Ngôn ngữ miền chuyên biệt** hay **ngôn ngữ đặc tả chuyên biệt** (tiếng Anh: **domain-specific language** hay **DSL**) là một ngôn ngữ máy tính chuyên dùng cho một miền ứng dụng. Điều này trái ngược
Trong ngôn ngữ học, **phái sinh hình thái** (tiếng Anh: _morphological derivation_) là quá trình hình thành nên từ mới bởi một từ có sẵn, thường hay bằng cách thêm tiền tố hoặc hậu tố,
nhỏ|270x270px|Nhóm ngôn ngữ Rôman (đơn giản hóa)|liên_kết=Special:FilePath/Romance_languages_improved.PNG **Nhóm ngôn ngữ Tây Rôman** là một trong hai phân nhánh của nhóm ngôn ngữ Rôman được đề xuất dựa trên tuyến La Spezia-Rimini. Chúng bao gồm các