✨Ngôn ngữ đơn âm tiết

Ngôn ngữ đơn âm tiết

Ngôn ngữ đơn âm tiết (chữ Anh: Monosyllabic language) là loại ngôn ngữ mà từ đơn chủ yếu do một âm tiết duy nhất cấu thành. Một ví dụ về ngôn ngữ đơn âm tiết là tiếng Hán thượng cổ, tiếng Việt hoặc tiếng Miến Điện.

Đơn âm tiết là tên gọi chỉ tính chất hình thái từ của đơn âm tiết. Sự bổ sung tự nhiên của đơn âm tiết là đa âm tiết.

Việc một ngôn ngữ có phải là đơn âm tiết hay không đôi khi phụ thuộc vào định nghĩa của "từ", điều này không phải là một sự đồng thuận trong giới ngôn ngữ học. Ví dụ, trong tiếng Trung Quốc hiện đại (tiếng Quan Thoại) nếu mỗi chữ Hán viết được coi là một từ, thì nó chính là "đơn âm tiết"; điều này được chứng minh thông qua việc quan sát hầu hết các chữ Hán đều có hàm nghĩa tương ứng (dù có thể rất mơ hồ và khó xác định). Tuy nhiên, đại đa số các mục từ trong từ điển tiếng Trung Quốc xuất hiện dưới hình thức từ ghép, từ do hai hoặc nhiều chữ Hán hợp thành; nếu những mục từ này được xem là "từ", thì tiếng Quan Thoại không thực sự là ngôn ngữ đơn âm tiết, chỉ có từ tố cấu thành từ vựng của nó mới là.

Tóm tắt

Ngôn ngữ đơn âm tiết là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả loại hình ngôn ngữ từ góc độ quan hệ tương ứng giữa âm tiết, từ hoặc từ tố. Ngôn ngữ đơn âm tiết, là loại hình ngôn ngữ mà chủ thể của từ hoặc từ tố đều tương ứng với âm tiết đơn. Các ngôn ngữ điển hình như tiếng Hán, tiếng Việt, tiếng Thái, v.v.

Dựa trên tính chất của đơn vị ngôn ngữ coi như một tổ hợp âm và nghĩa, việc phân loại ngôn ngữ dựa trên âm và nghĩa thuộc về tiêu chuẩn hình thái-âm hệ học. Phân loại ngôn ngữ dựa trên đơn vị cơ bản của phù hiệu ngôn ngữ coi như một tổ hợp âm và nghĩa—đơn vị nhỏ nhất (từ tố) hoặc đơn vị thứ hai nhỏ nhất (từ).

Hình thức đơn âm tiết

Đơn âm tiết có thể rất phức tạp, bao gồm bảy hoặc nhiều phụ âm và một nguyên âm (CCCCVCCC hoặc CCCVCCCC, giống như từ strengths trong tiếng Anh), cũng có thể đơn giản như một nguyên âm đơn hoặc một phụ âm âm tiết.

Rất ít ngôn ngữ đã được ghi nhận có bảo lưu hình thức CV đơn giản, những hình thức này rõ ràng là từ căn hoàn toàn có chức năng truyền đạt ý nghĩa—đó là từ—nhưng không phải là sự thu hẹp của các hình thức phức tạp trong giai đoạn đầu mà chúng ta phát hiện trong hình thức CV của tiếng Quan Thoại, thường phát sinh từ sự sửa đổi về âm điệu và ngữ âm đến từ hình thức *(C)CV(C)(C)/(V) trong ngữ hệ Hán-Tạng.

Ứng dụng

Trong giai đoạn đầu của lịch sử ngôn ngữ học phương Tây, thuật ngữ này đã bắt đầu được sử dụng để phân định loại hình ngôn ngữ. Nhưng trong thời gian dài, do có tranh luận về khái niệm "từ" và "từ tố", giữa hai khái niệm này không được phân định rõ ràng, đã ảnh hưởng đến việc áp dụng tiêu chuẩn loại hình học đó.

Trong những năm gần đây, với sự phát triển sâu hơn trong nghiên cứu ngôn ngữ, người ta đã bắt đầu chú ý lại đến giá trị ứng dụng có khả năng của tiêu chuẩn này, khám phá khả năng phân loại ngôn ngữ thế giới từ góc độ mã hóa từ tố—âm tiết trong ngôn ngữ.

Dựa trên sự khám phá này, ngôn ngữ của nhân loại có thể được phân loại một cách rõ ràng thành bốn loại: ngôn ngữ đơn âm tiết (monosyllabic languages), ngôn ngữ song âm tiết (disyllabic languages), ngôn ngữ ba âm tiết (trisyllabic languages) và ngôn ngữ X âm tiết (X-syllabic languages), dựa trên mối quan hệ tương ứng giữa số lượng hình vị căn tố hoặc hình vị (root morpheme) - là đơn vị ý nghĩa nhỏ nhất trong ngôn ngữ, với âm tiết - là phiến đoạn ngữ âm nhỏ nhất mà con người tự nhiên cảm nhận được. Trong ngôn ngữ X âm tiết, số lượng âm tiết tương ứng với một hình vị đơn lẻ thường nằm trong phạm vi đơn âm tiết và song âm tiết.

Căn tố và phụ tố

Ngôn ngữ đơn âm tiết thường khuyết thiếu các hậu tố và tiền tố có thể được thêm vào từ để thay đổi hàm nghĩa hoặc thời gian của nó. Thay vào đó, ý nghĩa thường được xác định bởi ngữ cảnh hoặc các từ khác.

Chẳng hạn như trong tiếng Việt:

Trong giao tiếp không chính thức, ngôn ngữ đơn âm tiết thường tỉnh lược tu sức từ, thay vì chỉ dựa vào ngữ cảnh.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngôn ngữ đơn âm tiết** (chữ Anh: _Monosyllabic language_) là loại ngôn ngữ mà từ đơn chủ yếu do một âm tiết duy nhất cấu thành. Một ví dụ về ngôn ngữ đơn âm tiết
Đây là một trong bốn loại hình ngôn ngữ quan trọng của thế giới: loại hình **ngôn ngữ đơn lập** hay còn gọi là **ngôn ngữ cách thể**, loại hình ngôn ngữ chắp dính (ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Việt** hay **Nhóm ngôn ngữ Việt-Chứt** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á. Trước đây người ta còn gọi Nhóm ngôn ngữ này là **Việt-Mường**, **Annam-Muong**, **Vietnamuong**, nhưng hiện nay nói
Lắt Léo Tiếng Việt Tác giả sách này trình bày những nhận xét và bình luận vui về những lắt léo chữ nghĩa đa dạng, phong phú và tinh tế trong tiếng Việt. Là một
Lắt Léo Tiếng Việt Tác giả sách này trình bày những nhận xét và bình luận vui về những lắt léo chữ nghĩa đa dạng, phong phú và tinh tế trong tiếng Việt. Là một
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Loại hình ngôn ngữ** là một khái niệm của ngôn ngữ học dùng để chỉ tập hợp các ngôn ngữ có chung một hay nhiều đặc điểm hình thái nhất định. Loại hình học là
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
thumb|Đông Nam Á lục địa **Vùng ngôn ngữ Đông Nam Á lục địa** là một vùng ngôn ngữ kéo dài từ nam Thái Lan đến nam Trung Quốc và từ Myanmar đến Việt Nam với
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
**C#** (**C Sharp**, đọc là _"xi-sáp"_) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đa năng, mạnh mẽ được phát triển bởi Microsoft, C# là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ.
**Lộng ngữ** là một biện pháp tu từ tập trung khai thác những tương đồng về ngữ âm, ngữ nghĩa, văn tự, văn cảnh nhằm tạo ra những liên tưởng bất ngờ, thú vị, và
**Âm tiết**, còn gọi là **chữ**, **tiếng**, là một đơn vị cấu tạo nên một sự phối hợp trong tiếng nói. Ví dụ, từ _Latinh_ được kết hợp từ hai âm tiết: _la_ và _tinh_.
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
**Nhóm ngôn ngữ Bantu** (), chính xác hơn là **nhóm ngôn ngữ Bantu Hẹp** (ngược lại với "Bantu Rộng", một nhóm phân loại lỏng lẻo bao gồm cả những ngôn ngữ Bantoid khác), là một
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
**Phương án bính âm Hán ngữ** (giản thể: 汉语拼音方案, phồn thể: 漢語拼音方案, Hán Việt: _Hán ngữ bính âm phương án_), thường gọi ngắn là **bính âm**, **phanh âm** hay **pinyin**, là cách thức sử dụng
**N****gôn ngữ toán học** là hệ thống ngôn ngữ được sử dụng bởi các nhà toán học để truyền đạt ý tưởng toán học với nhau. Ngôn ngữ này bao gồm một nền tảng từ
**Xử lý ngôn ngữ tự nhiên** (_natural language processing_ - NLP) là một nhánh của trí tuệ nhân tạo tập trung vào các ứng dụng trên ngôn ngữ của con người. Trong trí tuệ nhân
**Nhóm ngôn ngữ Đông Iran** là một nhóm con của ngữ chi Iran nổi lên trong thời Iran Trung cổ (từ thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên). Tiếng Avesta thường được phân loại là
**Ngữ hệ Maya** là một ngữ hệ được nói tại Trung Bộ châu Mỹ và miền bắc Trung Mỹ. Các ngôn ngữ Maya được nói bởi ít nhất 6 triệu người, thuộc các dân tộc
**Tiếng Ưu Miền** (tiếng Trung: 勉語 hoặc 勉方言; tiếng Thái: ภาษาอิวเมี่ยน) còn gọi là tiếng **Dìu Miền** _(Ưu hoặc Dìu có nguồn gốc từ chữ 猺 nay thành chữ 瑶)_ là ngôn ngữ của người
**Ngữ tộc German** (phiên âm tiếng Việt: **ngữ tộc Giéc-man**) là một nhánh của ngữ hệ Ấn-Âu, là các ngôn ngữ mẹ đẻ của hơn 500 triệu người chủ yếu ở Bắc Mỹ, châu Đại
**Phương ngữ Yukjin** là một phương ngữ tiếng Triều Tiên hay là một ngôn ngữ Triều Tiên riêng biệt nói ở vùng lịch sử Yukjin (Lục Trấn) miền đông bắc bán đảo Triều Tiên, phía
thumb|Phân bố năm 2005 của các ngữ hệ chính trên thế giới (vài trường hợp là nhóm ngôn ngữ địa lý, không dựa trên "di truyền"). Các nhánh con của các ngữ hệ được lược
**Nhóm ngôn ngữ Kra** hay **Nhóm ngôn ngữ Cờ-Ương** là một nhánh ngôn ngữ Tai–Kadai ở Nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây) và Bắc Việt Nam. Trong toàn hệ Tai–Kadai, Kra là nhóm ít
**Phương ngữ Phúc Châu** (; FR: ) còn gọi là **tiếng** **Phúc Châu** hay **Phúc Châu thoại,** là một phương ngữ uy tín của nhánh Mân Đông của nhóm tiếng Mân, được nói chủ yếu
**Ngữ hệ Nadahup**, còn gọi là **Makú** (Macú) hay _Vaupés–Japurá_, là một ngữ hệ nhỏ, có mặt ở Brasil, Colombia, và Venezuela. _Makú_ là một ngoại danh, bắt nguồn từ tiếng Arawak; nó được coi
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Âm vị học tiếng Việt** là môn học nghiên cứu về cách phát âm tiếng Việt. Bài viết này tập trung vào các chi tiết kỹ thuật trong việc phát âm tiếng Việt viết bằng
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
**Ngữ pháp tiếng Anh** là cấu trúc về ngữ pháp trong tiếng Anh chỉ sự đặt câu đúng trật tự, đúng quan hệ và hài hòa giữa các từ, yếu tố để tạo nên một
**Tiếng Bangime** (_Bàŋɡí–mɛ̀_ hay _Bàŋgɛ́rí-mɛ̀_) là một ngôn ngữ tách biệt được nói ở 7 ngôi làng tại Nam Mali bởi chừng 2.000 người, những người tự gọi mình là _bàŋɡá–ndɛ̀_ ("người lẩn trốn"). Dù
Trong lập trình máy tính, **Hợp ngữ** (hay **assembly**) thường được viết tắt là **asm** là bất kỳ ngôn ngữ lập trình cấp thấp nào có sự tương ứng rất mạnh giữa các tập lệnh
**Ngữ hệ Mixe–Zoque** là một ngữ hệ gồm những thứ tiếng được nói ở trong và quanh eo đất Tehuantepec, México. Chính phủ México công nhận ba ngôn ngữ Mixe–Zoque: Mixe (_ayook_) với 188.000 người
nhỏ|Một bảng hiệu bằng phương ngữ Kansai. Quảng cáo, _Iwashi o tabena akan!_, dịch là "Bạn phải ăn cá mòi!" nhỏ|Một poster được viết bằng phương ngữ Kansai. Cảnh báo, _Chikan wa akan de._ _Zettai
**Âm vị học tiếng Pháp** là ngành nghiên cứu hệ thống ngữ âm của tiếng Pháp. Bài viết này thảo luận về tất cả các biến thế của tiếng Pháp tiêu chuẩn. Các đặc trưng
Đối với những trẻ mầm non từ 4 đến 5 tuổi thì việc lựa chọn trò chơi phát triển ngôn ngữ cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng. Các trò chơi nên có cách chơi
**Phát âm** là cách phát âm một từ hoặc một ngôn ngữ. Điều này có thể đề cập đến các chuỗi âm thanh được thống nhất chung được sử dụng khi nói một từ hoặc
**Ngữ hệ Hmông-Miền** (còn gọi là **ngữ hệ Miêu–Dao**) là một ngữ hệ gồm những ngôn ngữ có thanh điệu ở miền Nam Trung Quốc và Bắc Đông Nam Á lục địa. Người nói ngôn
**Ngôn ngữ động vật** là hình thức giao tiếp ở động vật không phải của con người nhưng cho thấy sự tương đồng với ngôn ngữ của con người. Động vật giao tiếp với nhau
**Tiếng Triều Tiên Zainichi** hay **tiếng Triều Tiên Nhật Bản** là phương ngữ tiếng Triều Tiên được nói bởi người Triều Tiên Zainichi (dân tộc Triều Tiên hoặc công dân Nhật Bản). Giọng này dựa
Mặt nạ ngủ dưỡng ẩm Laneige Water Sleeping Mask 10ml Thời khóa biểu bận rộn, đôi lúc bạn sẽ quên chăm sóc bản thân. Vậy tại sao không tận dụng 8 giờ đi ngủ mỗi
MÔ TẢ SẢN PHẨMMặt nạ ngủ dưỡng ẩm Laneige Water Sleeping Mask 70ml Thời khóa biểu bận rộn, đôi lúc bạn sẽ quên chăm sóc bản thân. Vậy tại sao không tận dụng 8 giờ
**Tiếng Miến Điện**, **tiếng Miến** hay **tiếng Myanmar** (မြန်မာဘာသာ, MLCTS: _myanma bhasa_, IPA: ) là ngôn ngữ chính thức của Myanmar. Dù Hiến pháp Myanmar cho rằng tên tiếng Anh chính thức của ngôn ngữ