✨Phương ngữ Kinki

Phương ngữ Kinki

nhỏ|Một bảng hiệu bằng phương ngữ Kansai. Quảng cáo, Iwashi o tabena akan!, dịch là "Bạn phải ăn cá mòi!" nhỏ|Một poster được viết bằng phương ngữ Kansai. Cảnh báo, Chikan wa akan de. Zettai akan de, dịch là "Không [[sàm sỡ. Nhất định không (được) (sàm sỡ)."]] nhỏ|300x300px|Thuyết phân chia của Okumura. phương ngữ Nội Kansai, phương ngữ Bắc Kansai, phương ngữ Tây Kansai, phương ngữ Đông Kansai và phương ngữ Nam Kansai. còn được gọi là là một nhóm các phương ngôn tiếng Nhật ở vùng Kansai của Nhật Bản. Trong tiếng Nhật, Kansai-ben là tên phổ biến và nó được gọi là . Các phương ngôn Kyoto và Osaka, đặc biệt là vào thời Edo, còn được gọi là hoặc . Phương ngữ Kansai có phương ngôn tiêu biểu là Osaka, thành phố lớn của Kansai, được gọi cụ thể là Osaka-ben (Đại Phản biện). Người nói phương ngữ tiêu chuẩn cho rằng có đặc trưng là vừa du dương lại vừa mạnh mẽ hơn tiếng nói của họ.

Lý lịch

Vì Osaka là thành phố lớn nhất trong khu vực Kansai và người nói có sự tiếp xúc nhiều với truyền thông trong thế kỷ qua, nên những người không nói tiếng Kansai có sự nhầm lẫn giữa phương ngữ Osaka với phương ngữ của toàn bộ khu vực Kansai. Tuy nhiên, về mặt học thuật, phương ngữ Kansai không phải là một phương ngữ đơn lẻ mà là một nhóm các phương ngữ liên quan được nói trong khu vực. Mỗi thành phố lớn và phó tỉnh có một phương ngữ riêng và người dân tự hào về các biến thể phương ngữ của họ.

Phương ngữ Kansai được nói ở Keihanshin (khu vực đô thị Kyoto, Osaka và Kobe) và khu vực xung quanh, bán kính khoảng . Trong bài viết này, chủ yếu thảo luận về phương ngữ Keihanshin của phương ngữ Kansai trong thời kỳ Chiêu Hoà (Shōwa) và thời kỳ Bình Thành (Heisei).

Phương ngữ của các khu vực khác nhau có các đặc điểm khác nhau, một số đặc điểm cổ xưa, từ phương ngữ Kansai chung. Phương ngữ Tajima và Tango (trừ Maizuru) ở tây bắc Kansai quá khác biệt để được phân vào phương ngữ Kansai và do đó thường được cho vào trong phương ngữ Chūgoku. Các phương ngữ được nói ở Đông Nam bán đảo Kii bao gồm Totsukawa và Owase cũng khác xa so với các phương ngữ Kansai và được coi là một đảo ngôn ngữ. Phương ngữ Shikoku và phương ngữ Hokuriku có nhiều điểm tương đồng với phương ngữ Kansai, nhưng được phân loại riêng.

Lịch sử

Phương ngữ Kansai có hơn một ngàn năm lịch sử. Lúc các thành phố Kinai như Nara và Kyoto là kinh đô, phương ngữ Kinai, tổ tiên của phương ngữ Kansai, là tiếng Nhật chuẩn trên thực tế. Nó có ảnh hưởng toàn quốc, lên thậm chí cả phương ngữ Edo (tiền thân của phương ngữ Tokyo hiện đại; tiếng Nhật chuẩn). Văn học được phát triển bởi giới trí thức Heian-kyō trở thành cơ sở cho ngôn ngữ Nhật Bản cổ điển.

Khi trung tâm chính trị và quân sự của Nhật Bản được chuyển đến Edo dưới thời Mạc phủ Tokugawa và vùng Kantō phát triển nổi bật, phương ngữ Edo đã thay thế phương ngữ Kansai như một phương ngữ tiếng Nhật chuẩn. Với sự phục hồi Meiji (Minh Trị Duy Tân) và dời đô từ Kyoto đến Tokyo, phương ngữ Kansai trở thành một phương ngữ tỉnh. Xem thêm tiếng Nhật cận đại.

Khi phương ngữ Tokyo được trở thành tiêu chuẩn giáo dục/truyền thông quốc gia tại Nhật Bản, sự khác biệt khu vực và nội tại của phương ngữ Kansai đã giảm đi và thay đổi. Tuy Kansai là khu vực đô thị đông dân thứ hai ở Nhật Bản sau Kantō, với dân số khoảng 20 triệu người, phương ngữ Kansai vẫn là phương ngữ tiếng Nhật phi chuẩn được nói rộng rãi, được hiểu và có tầm ảnh hưởng nhất. Thành ngữ của phương ngữ Kansai đôi khi được đưa vào các phương ngữ khác và thậm chí cả tiếng Nhật tiêu chuẩn. Nhiều người Kansai gắn bó với tiếng nói của họ và có sự cạnh tranh mạnh mẽ trong khu vực đối nghịch Tokyo.

Kể từ thời kỳ Đại Chính (Taishō), loại phim hài Manzai đã được phát triển ở Osaka, và một số lượng lớn các diễn viên hài đã xuất hiện trong phương tiện truyền thông Nhật Bản với phương ngữ Osaka (Xem thêm Yoshimoto Kogyo). Do đó, người nói tiếng Kansai thường được xem là hài hước hoặc nói nhiều hơn so với người nói điển hình từ các phương ngữ khác. Người dân Tokyo thậm chí thỉnh thoảng bắt chước phương ngữ Kansai để gây tiếng cười hoặc pha chút hài hước trong cuộc trò chuyện.

Âm vị học

Một số điểm chi tiết giữa tiếng Nhật Kansai và Tokyo là như sau:

Nguyên âm

  • gần với hơn với (như ở Tokyo).
  • Trong tiếng Nhật chuẩn, sự tiêu giảm nguyên âm (có khi gọi nôm na là "nuốt âm") rất phổ biến, nhưng điều này hiếm gặp ở Kansai. Ví dụ, từ です desu phát âm gần thành trong tiếng Nhật chuẩn, nhưng người nói tiếng Nhật Kansai thường phát âm rõ ràng hay thậm chí . Trong một số ngữ vực, chẳng hạn tiếng Tokyo thông tục, あい、あえ、おい thường hợp nhất thành ええ , ví dụ うめえ và すげえ thay vì 旨い "ngon" và 凄い "tuyệt, hay"; ở Kansai, được giữ nguyên. Ở Wakayama, えい vẫn là , thay vì trở thành ええ như trong tiếng Nhật chuẩn cùng hầu hết phương ngữ khác. Tiếng Kansai có xu hướng kéo dài nguyên âm ở danh từ đơn mora. Một số ví dụ là きい thay vì 木 "cây", かあ thay vì 蚊 "muỗi", めえ thay vì 目 "mắt". *Ngược lại, nguyên âm dài trong tiếng Nhật chuẩn có khi bị rút ngắn. Điều này đặc biệt nổi bật ở động từ chia thể ý chí. Ví dụ, 行こうか? nghĩa là "ta đi chứ?" trở thành 行こか? ở Kansai. Một cụm từ thể hiện sự đồng ý thường gặp, そうだ , thường trở thành そや hay せや ở Kansai.

Phụ âm

Âm tiết ひ gần với hơn là với (cách phát âm ở Tokyo). Yotsugana chỉ phân biệt hai âm tiết, giống ở Tokyo, nhưng người nói phương ngữ Kansai thường phát âm じ và ず lần lượt là và , thay vì và như tiếng Nhật chuẩn.

  • ở giữa hai nguyên âm đọc thành hay , nhưng ngày một ít được dùng. *Trong lối nói thô thiển, trở thành âm rung .
  • thay thế cho . Hiện tượng này xuất hiện ở hầu hết người nói tiếng Kansai, nhưng nó thường gặp ở hậu tố hơn là ở khối từ vựng lõi. Do hiện tượng này, さん -san 'hậu tố tôn trọng' trở thành はん , ません (đuôi động từ phủ định trang trọng) trở thành まへん , ましょう (đuôi động từ thể ý chí trang trọng) trở thành まひょ . *Sự biến đổi giữa và trong vài từ như さぶい và 寒い "lạnh".

Sự khác biệt theo khu vực

Phương ngữ Kansai thực ra là một nhóm các phương ngữ liên quan và không phải tất cả đều có chung các từ vựng, cách phát âm hoặc các đặc điểm ngữ pháp, mỗi phương ngữ có các đặc điểm cụ thể riêng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một bảng hiệu bằng phương ngữ Kansai. Quảng cáo, _Iwashi o tabena akan!_, dịch là "Bạn phải ăn cá mòi!" nhỏ|Một poster được viết bằng phương ngữ Kansai. Cảnh báo, _Chikan wa akan de._ _Zettai
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
Tòa nhà chọc trời Umeda Thủy cung Kaiyukan [[Thành Osaka]] là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Osaka, Nhật Bản và là một đô thị quốc gia. Thành phố Ōsaka nằm ở vùng Kinki trên
là một phủ của Nhật Bản, nằm ở vùng Kinki trên đảo Honshū. Phủ Osaka có dân số 8,778,035 () và có diện tích địa lý là . Phủ Osaka giáp với tỉnh Hyōgo ở
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
là một thuật ngữ tiếng Nhật có nghĩa đen là "hương vị quý hiếm", nhưng cũng được coi như "những món ăn ngon và quý" (mỹ vị và trân quý). Chúng là những món ăn
thumb|Người hát karaoke tại Hồng Kông vào năm 2011 **Karaoke** là một hình thức giải trí bằng cách đệm nhạc theo lời bài hát trên màn hình. Từ karaoke có gốc từ 空 _kara_ (_không,_
**Vương quyền Yamato** (tiếng Nhật: ヤマト王権) là tổ chức chính trị, quyền lực chính trị được hình thành trên cơ sở liên minh giữa một số thị tộc có thế lực, đã nắm ngôi vua
**Tàu khu trục lớp Atago** (tiếng Nhật: あたご型護衛艦) là một lớp tàu khu trục tên lửa (**DDG**) được trang bị hệ thống chiến đấu Aegis (AWS) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên
là một nữ vương của nước Yamatai, một vùng của nước Yamato cổ đại. Bà còn được gọi là **Thân Ngụy Oa Vương** (親魏倭王; Shingiwaō) - do hoàng đế nước Ngụy phong hiệu. Trong các
**Kokujin** (chữ Hán: 国人, cách đọc Hán Việt: quốc nhân) là từ chủ yếu dùng để chỉ tầng lớp Địa đầu (Jitō) từ thời đại Kamakura và tầng lớp võ sĩ đi khai phá các
**Thành phố Akashi** (tiếng Nhật: 明石市) là một đô thị loại đặc biệt thuộc tỉnh Hyōgo, vùng Kinki, Nhật Bản. Thành phố ở phía Nam của tỉnh và gần như ở vị trí trung tâm
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Kazuo_Shii.jpg|nhỏ|[[Shii Kazuo, Chủ tịch Ủy ban Trung ương (2000–2024)]] liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Tokuda_Nosaka_Shiga.JPG|nhỏ|Đảng viên từ trái sang phải: [[:en:Tokuda Kyuichi|Tokuda Kyuichi, Nosaka Sanzo and Yoshio Shiga (từ 1945–1946)]] nhỏ|240x240px|Trụ sở chính JCP **Đảng Cộng sản Nhật Bản** (**JCP**;
là một loại gia vị truyền thống của Nhật Bản. Miso là một loại bột nhão đặc được tạo ra bằng cách lên men đậu nành với muối và kōji (loại nấm Aspergillus oryzae) và
nhỏ|203x203px|Tranh khắc họa Ushi-oni, từ cuốn [[Bakemono no e, Đại học Brigham Young .]] , còn gọi là **gyūki**, là một yêu quái trong văn hóa dân gian miền Tây của Nhật Bản . Có
alt=|nhỏ|[[AKB48, nghệ sĩ nắm giữ Kỷ lục Guinness Thế giới "Nhóm nhạc pop có số lượng thành viên lớn nhất" và là nhóm nhạc thần tượng bán đĩa chạy nhất.]] nhỏ|[[SMAP - một nhóm nhạc
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
**Đại loạn nước Oa** hay là thời kì hỗn loạn và nội chiến ở Nhật Bản cổ đại (Oa quốc) vào cuối thời Di Sinh (tức thế kỉ thứ 2 Công nguyên). Đây là cuộc