✨Đảng Cộng sản Nhật Bản

Đảng Cộng sản Nhật Bản

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Kazuo_Shii.jpg|nhỏ|[[Shii Kazuo, Chủ tịch Ủy ban Trung ương (2000–2024)]] liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Tokuda_Nosaka_Shiga.JPG|nhỏ|Đảng viên từ trái sang phải: [[:en:Tokuda Kyuichi|Tokuda Kyuichi, Nosaka Sanzo and Yoshio Shiga (từ 1945–1946)]] nhỏ|240x240px|Trụ sở chính JCP

Đảng Cộng sản Nhật Bản (JCP; Tiếng Nhật: 日本共産党, Nihon Kyōsan-tō) là chính đảng Nhật và một trong các đảng cộng sản đối lập lớn nhất trên thế giới.

Đảng chủ trương thành lập xã hội theo chủ nghĩa xã hội, dân chủ, hòa bình và phản quân phiệt và có kế hoạch đạt được mục đích bằng cách hoạt động trong chính thể dân chủ, trong khi đấu tranh chống "chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa tư bản. Đảng không đề xướng cách mạng bạo lực mà kêu gọi "cách mạng dân chủ" để "cải cách dân chủ trong chính trị, nền kinh tế" và "khôi phục hoàn toàn chủ quyền nước nhà" mà theo đảng liên minh phòng thủ Nhật-Mỹ vi phạm, tuy nhiên họ vẫn kiên quyết bảo vệ Điều 9 Hiến Pháp Nhật vì phản đối tái quân sự hóa Nhật Bản.

Sau cuộc bầu cử thượng viện gần đây nhất tổ chức ngày 21 tháng 7 năm 2019, đảng có 13 ghế trong Tham Nghị Viện, sau cuộc bầu cử hạ viện ngày 22 tháng 10 năm 2017 thì có 12 ghế tại Chúng Nghị Viện.

Đại cương

Đảng Cộng sản Nhật Bản là một trong các đảng cộng sản đối lập lớn nhất thế giới với 305,000 đảng viên thuộc 20,000 chi nhánh. Sau Chia Cắt Trung-Xô đảng bắt đầu tách biệt khỏi Khối Miền Đông và đặc biệt khi Liên Xô tan rã đảng đưa ra thông cáo báo chí tiêu đề: "Chúng tôi đón chào sự sụp đổ của chính đảng biểu hiện điều ác trong lịch sử đó là chủ nghĩa đại quốc bá quyền" (「大国主義・覇権主義の歴史的巨悪の党の終焉を歓迎する」), nhưng đồng thời cũng chỉ trích các nước Đông Âu vì từ bỏ chủ nghĩa xã hội, gọi là "thất bại lịch sử".

Vì vậy nên đảng không bị khủng hoảng nội bộ do Liên Xô tan rã và không cần phải cân nhắc giải tán, đổi tên hay thay đổi mục tiêu cơ bản như các đảng cộng sản khác. Năm 2000 đảng thắng 11.3% số phiếu, 8.2% năm 2003, 7.3% năm 2005, 7.0% tháng 8 năm 2009 và 6.2% năm 2012. Trong những năm gần đây mức ủng hộ có gia tăng, nhưng trong cuộc bầu cử hạ viện năm 2014 giành được 21 ghế, so với 8 trong bầu cử trước, thắng 7,040,130 số phiếu tuyển khu (13.3%) và 6,062,962 số phiếu danh đơn (11.37%), là tiếp tục làn sóng ủng hộ thể hiện rõ trong cuộc bầu cử thành phố Tokyo năm 2013, khi đảng tăng gấp đôi số nghị viên. Tranh cử bằng chính sách phản đối chủ nghĩa tân tự do, Hiệp Định Đối Tác Xuyên Thái Bình Dương, nỗ lực tu chính hiến pháp, căn cứ quân sự Mỹ trên đất Nhật và năng lượng hạt nhân nên đảng tận dụng được trào lưu thiểu số mong muốn theo phương hướng khác so với đường hướng cánh hữu của Nhật.

Đảng viên

Tháng 1 năm 2014, đảng có 320,000 đảng viên. Sau khi có tiến bộ trong cuộc bầu cử huyện Tokyo năm 2013 thì số người vào đảng tăng lên, đến hơn 1,000 người gia nhập mỗi tháng trong ba tháng cuối của năm 2013. Xấp xỉ 20% số đảng viên mới của thời kỳ này tuổi 20-40, cho thấy tỷ lệ người trẻ gia nhập đảng cao hơn trong quá khứ.

Lịch sử

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Kenji_Miyamoto.jpg|nhỏ|[[Miyamoto Kenji|Miyamoto Kenji, giữ chức bí thư trưởng từ năm 1958 đến 1982]] Đảng Cộng Sản Nhật Bản thành lập ngày 15 tháng 7 năm 1922. Các lãnh đạo đầu tiên chủ yếu từ các phong trào xã hội Cơ Đốc Giáo và công hội vô chính phủ. Yamakawa Hitoshi, Sakai Toshihiko và Arahata Kanson đều từ phái xã hội Cơ Đốc Giáo và có Kōtoku Shūsui là nhà vô chính phủ bị hành quyết năm 1911 ủng hộ. Katayama Sen lãnh đạo khác cũng là nhà chủ nghĩa xã hội Cơ Đốc Giáo trong suốt đời sống chính trị. Các tư tưởng phi Mác ảnh hưởng trong đảng, làm cho họ dễ dàng thu nhận chủ nghĩa Stalin, chủ nghĩa dân tộc và các khuynh hướng chính trị phi Mác sau này. Hitoshi, Toshihiko lẫn Kanson đều ngần ngại thành lập đảng, Yamakawa cho rằng Nhật chưa sẵn sàng cho đảng cộng sản và kêu gọi hoạt động chỉ trong các công đoàn; sự hiểu biết lý thuyết chủ nghĩa Mác của ông cũng thấp.

Đảng Cộng Sản Nhật Bản đã thành lập một cách bí mật, do Luật Duy Trì Trị An cấm chỉ mà bị quân đội cùng cảnh sát Đế Quốc Nhật Bản đàn áp. Trong thời kỳ chiếm đóng đảng được hợp pháp hóa năm 1945, sau luôn là chính đảng hợp pháp tranh cử được trong các cuộc bầu cử. Năm 1949 đảng được thắng lợi chưa từng có khi giành được 10% số phiếu và 35 đại biểu Quốc Hội, nhưng đầu năm 1950 bị Liên Xô chỉ trích mạnh vì chính sách tham gia nghị viện; Stalin yêu cầu đảng tiến hành các hoạt động hiếu chiến thậm chí bạo lực hơn. Tư lệnh tối cao quân Đồng Minh vì thế làm cuộc Thanh trừ Đỏ buộc các lãnh đạo đảng phải hoạt động bí mật. Sau khi Chiến Tranh Triều Tiên nổ ra, đảng thi hành các hành vi khủng bố, phá hoại, khiến quần chúng mất niềm tin. Trong thập niên sau khi kết thúc chiến tranh đảng không bao giờ thắng hơn 3% số phiếu là hai ghế Quốc Hội, tuy nhiên vẫn được các phần tử trí thức ủng hộ nên có ảnh hưởng tương đối.

Đảng giữ trung lập trong cuộc chia rẽ Trung-Xô. Giữa thập niên 60 Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ ước tính số lượng đảng viên xấp xỉ là 120,000 (0.2% dân số tuổi làm việc), lập trường chính trị độc lập với Liên Xô như Kenji Miyamoto là lãnh đạo từ năm 1958 đến 1982 phản đối cuộc xâm lược Tiệp Khắc năm 1968.

Năm 1996 Lam Peng Er trong tạp chí Pacific Affairs cho rằng "khả năng tồn tại của JCP là cốt yếu cho sức khỏe nền dân chủ Nhật" vì:

Năm 2018 giới truyền thông nước ngoài ghi nhận số người ủng hộ đảng tăng lên do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu với công nhân Nhật, nhưng đảng không tăng được số ghế trong cuộc bầu cử Chúng Nghị Viện năm 2009. Đảng Cộng sản Nhật Bản trở thành đảng lớn thứ ba trong Nghị Hội Đô Tokyo và tăng từ 6 lên 11 ghế trong Tham Nghị Viện. Trong cuộc bầu cử năm 2014 ảnh hưởng JCP tăng cao, được 7,040,130 phiếu tuyển khu (13.3%) và 6,062,962 phiếu danh đơn (11.37%).

Trong thời kỳ tiến cử cho cuộc bầu cử Tham Nghị Viện tháng 7 năm 2016, JCP ký giao kèo với Đảng Dân Tiến, Dân Chủ Xã Hội và Tự Do, tiến cử các ứng viên chung trong 32 khu, chỉ tranh cử cho một ghế. Họ cố gắng giành quyền kiểm soát thượng viện từ Đảng Dân Chủ Tự Do/Đảng Công Minh. Lãnh đạo Đảng Cộng sản Nhật Bản sẵn sàng liên minh với Đảng Dân Tiến, nhưng Chủ Tịch Katsuya Okada của Dân Tiến khước từ, gọi là "không thể" trong tương lai gần do "vài chính sách cực tả" của JCP. Đảng có ba Tham Nghị Viên tái ứng tuyển và tiến cử tổng cộng 56 ứng viên, thấp hơn 63 trong cuộc bầu cử năm 2013 nhưng vẫn đứng thứ hai sau Đảng Dân Chủ Tự Do. Tuy nhiên chỉ 14 ứng viên tranh cử trong các khu đơn và đa thành viên, 42 còn lại nằm trong khối đại diện tỷ lệ toàn quốc 48 ghế. biến thành nước không liên kết và trung lập theo nguyên tắc tự quyết và chủ quyền quốc gia. Tại Nhật có khoảng 130 căn cứ Hoa Kỳ cùng các cơ sở liên quan khác, Okinawa có nhiều nhất ở châu Á.

Đối với Tự Vệ Đội, chính sách hiện tại là không phản đối sự tồn tại của lực lượng này (năm 2000 quyết định sẽ đồng ý sử dụng nếu Nhật bị tấn công), nhưng sẽ bãi bỏ trong tương lai nếu tình hình quốc tế cho phép.

Đảng Cộng sản Nhật Bản cũng phản đối bất kỳ nước nào sở hữu vũ khí hạt nhân, khái niệm khối quân sự và mọi nỗ lực tu chính Điều 9 Hiến Pháp Nhật, có ghi rằng "Nhật Bản sẽ không bao giờ phải đối diễn với nỗi kinh hoàng của chiến tranh do hành vi chính phủ nữa". Về giải quyết tranh chấp quốc tế thì đảng cho rằng nên ưu tiên các giải pháp hòa bình bằng đàm phán thương lượng chứ không phải bằng biện pháp quân sự. Theo đảng thì Nhật phải tuân thủ Hiến Chương Liên Hợp Quốc.

Theo truyền thống đảng phản đối sự tồn tại của Hoàng thất từ những tháng ngày tiền chiến, nhưng từ năm 2004 Đảng cũng phản đối việc sử dụng quốc kỳ và quốc ca, coi là tàn dư của quá khứ quân phiệt.

Đảng Cộng sản Nhật Bản nỗ lực thay đổi chính sách kinh tế vì xem chúng chỉ phục vụ lợi ích của các tập đoàn lớn, ngân hàng. Để "bảo vệ quyền lợi nhân dân" và thiết lập "dân chủ trị" họ sẽ kiểm soát hoạt động các đại tập đoàn, "bảo vệ mạng sống quyền lợi cơ bản nhân dân".

Về vấn đề kinh tế quốc tế, đảng chủ trương thành lập trật tự kinh tế dân chủ quốc tế mới trên cơ sở tôn trọng chủ quyền kinh tế của mỗi nước và phản đối Nhật Bản tham dự TPP. Đảng Cộng sản Nhật Bản cho rằng Hoa Kỳ, các công ty đa quốc gia cùng tư bản tài chính quốc tế thúc đẩy toàn cầu hóa, ảnh hưởng nghiêm trọng kinh tế toàn cầu, bao gồm các vấn đề tài chính tiền tệ, phân chia Bắc-Nam và môi trường. Đảng đề xướng "quản lý dân chủ các hoạt động công ty đa quốc gia cùng tư bản tài chính quốc tế trong phạm vi quốc tế".

Tháng 9 năm 2015 sau khi luật quân sự năm 2015 thông qua, JCP yêu cầu các chính đảng đối lập khác hợp tác để thành lập chính phủ lâm thời nhằm bãi bỏ dự luật, là lần đầu tiên kêu gọi các đảng khác.

Đảng tán thành hợp pháp hóa chung sống dân sự cho các cặp đôi đồng tính, cũng ủng hộ luôn thêm phụ nữ vào chính trường, đời sống chính trị. Trong thập niên 30 trong khi vẫn hoạt động bất hợp pháp, Đảng Cộng sản Nhật Bản là chính đảng duy nhất tích cực chống đối Chiến Tranh Trung-Nhật và Thế Chiến Thứ Hai. Tuy nhiên JCP vẫn tán thành Nhật lấy hai Quần Đảo Kuril và Senkaku cùng Đảo Liancourt, hơn nữa còn chỉ trích Triều Tiên phóng thử tên lửa hạt nhân và yêu cầu có chế tài hiệu quả với nước này, nhưng không phải bằng giải pháp quân sự.

Năm 2020 đảng sửa đổi đường lối lần đầu tiên kể từ năm 2004, nay chỉ trích Đảng Cộng sản Trung Quốc, trách móc "yêu nước mù quáng cường quốc và bá quyền" của Trung Quốc là "có hại cho hòa bình thế giới và tiến bộ". JCP cũng xoá dòng mô tả Trung Quốc là nước "bắt đầu hành trình chủ nghĩa xã hội mới", theo đảng viên là do tình trạng nhân quyền trong nước. Bộ Ngoại Giao Trung Quốc phản đối các cáo buộc nhắm vào Đảng Cộng sản Trung Quốc là "vô căn cứ và thiên lệch".

Tổ chức

Báo chí

Shimbun Akahata (Tiếng Việt: Báo Cờ Đỏ) là cơ quan nhật báo của đảng một tờ báo quốc gia, gốc ở vài tờ báo khác trong quá khứ, bao gồm Daini Musansha Shinbun (Tiếng Việt: Báo Vô Sản Đệ Nhị) sát nhập thành Cờ Đỏ năm 1932.

Trong quá khứ đảng có vô số tờ báo khác, bao gồm tờ báo quốc gia tên Nihon Seiji Shinbun (Tiếng Việt: Báo Chính Trị Nhật Bản) cùng tạp chí lý luận Zenshin (Tiếng Việt: Tiền Phong), cũng xuất bản vài tờ địa khu như Chiến Tranh Giai Cấp quanh Kyoto, Osaka và Kobe, Cờ Đỏ Shinetsu ở Nagano và Báo Hokkaido ở Hokkaido. Có nhiều (số lượng không rõ) tờ báo của các nhà máy công xưởng.

Vài tờ địa khu như Shin Kanagawa (Tiếng Việt: Tân Kanagawa) ở Kanagawa vẫn xuất bản.

Các tổ chức liên quan

Cánh trẻ của JCP là Liên Minh Thanh Niên Dân Chủ Nhật Bản, trong thập niên 20 và 30 xuất bản vài tờ báo riêng như Rēnin Seinen (Tiếng Việt: Thanh Niên Lenin) và Thanh Niên Vô Sản. Hội Hợp Tác Xã Tiêu Dùng Nhật Bản là tổ chức bao trùm các phong trào hợp tác xã ở Nhật có số lượng cộng sản lớn trong hàng ngũ, tuy khó xác nhận được;

  • 1 tháng 8 năm 2013, Trung Tâm Nishijin Bunka (Kyoto): tiệm rượu cách mạng văn hóa, có Tokiko Nishiyama (西山登紀子) hợp tác là cựu Tham Nghị Viên JCP.
  • 23 tháng 9 năm 2014, Công Viên Takaragaike (Kyoto): Lễ Hội Kyoto năm 2014, Ủy Ban Kyoto JCP tổ chức.
  • 1 tháng 2 năm 2015, Trung Tâm Kyoiku Bunka (Kyoto): Lễ hội do Ủy ban Kyoto JCP tài trợ.
  • 29 tháng 4 năm 2016, Công Viên Takaragaike (Tokyo): Lễ Hội Kyoto năm 2016, Ủy Ban Kyoto JCP tổ chức, Ủy Ban Hướng Thượng Chế Phục (制服向上委員会) và Akira Koike (小池晃) biểu diễn là Tham Nghị Viên JCP và Bí Thư Trưởng đảng.

Đảng viên nổi tiếng

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Takiji_Kobayashi.JPG|nhỏ|333x333px|[[Kobayashi Takiji|Takiji Kobayashi, tác giả văn học vô sản nổi tiếng]]

Tiền chiến

  • Kanson Arahata
  • Sen Katayama
  • Hajime Kawakami
  • Fukumoto Kazuo
  • Takiji Kobayashi
  • Toshihiko Sakai
  • Hitoshi Yamakawa

Thời chiến

  • Kim Chon-hae
  • Sanzō Nosaka
  • Yoshio Shiga
  • Kyuichi Tokuda

Hậu chiến

  • Kiyoteru Hanada
  • Kenji Miyamoto
  • Tetsuzo Fuwa
  • Kazuo Shii
  • Hisashi Inoue

Lãnh đạo

Kết quả bầu cử

Chúng Nghị Viện

Trước năm 1996, toàn bộ Chúng Nghị Viện đều bầu theo lối bầu cử "đa số/bán tỷ lệ" phiếu bỏ cho cá nhân (1946: bỏ phiếu hữu hạn trong các khu đa thành viên, năm 1947 đến 1993 thì là đơn phiếu không thể chuyển nhượng trong các khu đa ứng viên). Từ năm 1996 hạ viện bầu theo chế độ bỏ phiếu song song, tức hai cuộc bầu cử riêng biệt chỉ với Chúng Nghị Viện mà lại phức tạp hơn vì một ứng viên được tranh cử trong phần tuyển khu lẫn sekihairitsu liên kết thứ hạng danh đơn tỷ lệ với kết quả tuyển khu: chỉ 295 (ban đầu 300) ghế hạ viện được bầu theo lối đa số bầu cho ứng viên (bỏ phiếu một người trong các khu đơn thành viên), trong khi 180 (ban đầu 200) còn lại thì theo chế độ đại diện tỷ lệ (bỏ phiếu cho danh đơn đảng trong các khu đa thành viên địa khu, gọi là "khối" trong Chúng Nghị Viện). Số phiếu cùng phần trăm số phiếu trong bảng bên dưới cho thấy tổng số phiếu của các ứng viên JCP cho mọi cuộc bầu cử trước năm 1993 và chỉ số phiếu cho đảng trong phần bầu cử 180 ghế đại diện sau năm 1996.

Tham Nghị Viện

Bầu cử Tham Nghị Viện theo cách mỗi ba năm phân nửa thượng viện phải đi tái cử lấy nhiệm kỳ sáu năm. Ngoài ra có sử dụng chế độ bỏ phiếu song song, là đa số nghị viên (hiện tại 146 trong 242, 73 trong một cuộc bầu cử phân nửa Tham Nghị Viện) được bầu trọng (trước đây 46-47) khu huyện, dân bỏ phiếu cho từng ứng viên mà không chuyển nhượng được, nhưng vì khu đa thành viên lẫn đơn thành viên đều dùng nên ở khu đơn thì chế độ đơn phiếu không thể chuyển nhượng trở thành tương đương với bỏ phiếu đa dạng một người. 96 nghị viên còn (48 mỗi cuộc bầu) được bầu từ một khu tuyển toàn quốc. Cho đến năm 1980 thì bỏ phiếu cho cá nhân theo lối đơn phiếu không chuyển nhượng, từ năm 1983 thì đầu phiếu cho các danh đơn đảng, ghế phân phát một cách tỷ lệ (d'Hondt) trong các khu tuyển toàn quốc. Khác với bầu cử hạ viện là ứng viên không thể tiến cử trong cả hai phần của cuộc bầu cử thượng viện. Tổng số ghế bên dưới là tổng số của JCP sau bầu cử, không chỉ số ghế giành được năm đó. Số phiếu biểu thị là trong cuộc bầu cử 48 (trước 50) ghế trong phần đại diện tỷ lệ/ đơn phiếu không thể chuyển nhượng toàn quốc.

Nghị viên Quốc Hội

Chúng Nghị Viện

  • Seiken Akamine (Okinawa-thứ nhất)
  • Yasufumi Fujino (Hokuriku-Shin'étuu đại diện tỷ lệ)
  • Kimie Hatana (Minami-Kantō, tranh cử Kanagawa-thứ mười)
  • Akira Kasai (Tokyo đại diện tỷ lệ)
  • Keiji Kokuta (Kinki đại diện tỷ lệ, tranh cử Kyoto-thứ nhất)
  • Takeshi Miyamoto (Kinki đại diện tỷ lệ)
  • Tōru Miyamoto (Tokyo đại diện tỷ lệ, tranh cử Tokyo-thứ 20)
  • Nobuko Motomura (Tōkai đại diện tỷ lệ)
  • Kazuo Shii (Minami-Kantō đại diện tỷ lệ)
  • Tetsuya Shiokawa (Kita-Kantō đại diện tỷ lệ)
  • Chizuko Takahashi (Tōhoku đại diện tỷ lệ)
  • Takaaki Tamura (Kyushu đại diện tỷ lệ, tranh cử Fukuoka-thứ 10)

Tham Nghị Viện

Tranh cử năm 2019

  • Satoshi Inoue (Toàn quốc đại diện tỷ lệ)
  • Tomoko Kami (Toàn quốc đại diện tỷ lệ)
  • Yoshiko Kira (Tokyo chung)
  • Akira Koike (Toàn quốc đại diện tỷ lệ)
  • Akiko Kurabayashi (Kyoto chung)
  • Sōhei Nihi (Toàn quốc đại diện tỷ lệ)
  • Kōtarō Tatsumi (Osaka chung)
  • Yoshiki Yamashita (Toàn quốc đại diện tỷ lệ

Tranh cử năm 2022

  • Mikishi Daimon (Toàn quốc đại diện tỷ lệ)
  • Tadayoshi Ichida (Toàn quốc đại diện tỷ lệ)
  • Tomo Iwabuchi (Toàn quốc đại diện tỷ lệ)
  • Ryōsuke Takeda (Toàn quốc đại diện tỷ lệ)
  • Tomoko Tamura (Toàn quốc đại diện tỷ lệ)
  • Taku Yamazoe (Tokyo chung)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Kazuo_Shii.jpg|nhỏ|[[Shii Kazuo, Chủ tịch Ủy ban Trung ương (2000–2024)]] liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Tokuda_Nosaka_Shiga.JPG|nhỏ|Đảng viên từ trái sang phải: [[:en:Tokuda Kyuichi|Tokuda Kyuichi, Nosaka Sanzo and Yoshio Shiga (từ 1945–1946)]] nhỏ|240x240px|Trụ sở chính JCP **Đảng Cộng sản Nhật Bản** (**JCP**;
**Đảng Cộng sản Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Partido Comunista de España, PCE) là đảng chính trị quốc gia lớn thứ ba của Tây Ban Nha. Đây là tổ chức thành viên lớn
Hiện nay có một số đảng cộng sản đang hoạt động tại một số nước trên thế giới và một số đảng đã từng hoạt động. Quốc tế thứ ba ra đời khiến cho phong
**Đảng Công nhân Cộng sản** () là một đảng cộng sản thân Liên Xô từng tồn tại ở Nhật Bản. Được thành lập vào tháng 11 năm 1966, Đảng chia thành ba phái vào tháng
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
**Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (, _Trung Quốc Cộng sản đảng trung ương ủy viên hội_) hay là **Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** là
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
**Đại hội đại biểu Toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc** () hay còn được gọi là được gọi là **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc** được tổ chức 5 năm 1 lần do
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), hay Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, gọi tắt **Trung ương Đảng Liên Xô** () là cơ quan quyền lực cao
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XX Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung giản thể: 中国共产党第二十次全国代表大会, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng dì èrshí cì quánguó dàibiǎo dàhuì_) viết tắt là **Đại
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, thường gọi tắt là **Bộ Chính trị**, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội
**Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, gọi ngắn gọn hơn là **Tổng Bí thư** (TBT), là chức danh lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
**Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam** hiện nay dựa theo Điều lệ Đảng, các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, bảo đảm sự lãnh
**Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam** là văn bản trình bày tóm tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh chính
**Đảng Cộng sản Cuba** (tiếng Tây Ban Nha: _Partido Comunista de Cuba_ - **PCC**) hiện là chính đảng duy nhất được công nhận chính thức tại Cuba. Đảng Cộng sản Cuba hoạt động dựa trên
**Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc** (Hoa phồn thể: 中國共產黨中央政治局常務委員會, Hoa giản thể: 中国共产党中央政治局常务委员会, bính âm: _Zhōngguó Gòngchǎndǎng Zhōngyāng Zhèngzhìjú Chángwù Wěiyuánhuì_, Hán Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Vụ xét xử các lãnh đạo Đảng Cộng sản theo Đạo luật Smith** ở thành phố New York từ năm 1949 đến năm 1958 là kết quả các cuộc truy tố của chính quyền liên
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII** là đại hội lần thứ 12 của Đảng Cộng sản Việt
**Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Ukraina** (, ) là một lãnh đạo đảng của nhánh tại CHXHCNXV Ukraina của Đảng Cộng sản Liên Xô. Tên của chức vụ
**Đại hội Đảng Cộng sản Cuba** () là cơ quan làm việc cấp cao nhất của Đảng và quyết định tất cả những vấn đề quan trọng nhất trong chính sách của Đảng, tổ chức
**Đại hội đại biểu Đảng bộ trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhiệm kỳ 2020 -2025**, là các đại hội Đảng bộ các tỉnh thành trực thuộc Trung ương Việt Nam và
**Ban Tuyên giáo Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI**, là đại hội lần thứ mười một của Đảng Cộng sản
Thuật ngữ **đảng cộng sản** có thể dùng để chỉ bất kỳ đảng nào theo chủ nghĩa cộng sản. Tuy nhiên, quan điểm về đảng cộng sản của Lenin không chỉ bao gồm việc định
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá I** được bầu ra tại Đại hội lần thứ I họp tại Ma Cao tháng 3 năm 1935. Trong suốt khóa (1935-1951), một số
[[Trần Phú, Đảng viên đầu tiên giữ chức Tổng Bí thư]] **Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam** là người gia nhập và được kết nạp vào đồng thời sinh hoạt trong Đảng Cộng sản
**Ban Công tác Mặt trận Thống nhất Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (), gọi tắt **Ban Công tác Mặt trận Thống nhất Trung ương Trung Cộng** (), **Ban Chiến Tuyến Trung ương Trung
**Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (), còn được gọi là **Văn phòng Trung ương Trung Cộng** () (viết tắt “Trung Biện”), là cơ quan trực thuộc Ủy ban Trung ương Đảng
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIV** (tên chính thức: **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIV**) là Đại hội đại biểu toàn quốc lần
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là **Đại hội Đảng 19**, đã được tổ chức tại Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào
**Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** () là cơ quan kiểm tra kỷ luật trung ương của Đảng Cộng sản Trung Quốc, giữ gìn kỷ luật, thúc đẩy
**Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX** (tiếng Trung giản thể: 中国共产党第二十届中央委员会, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó Gòngchǎndǎng dì èrshí jiè Zhōngyāng Wěiyuánhuì_) hay còn được gọi **Trung Cộng Trung ương
Đảng kỳ Đảng Cộng sản Việt Nam nhỏ|Đảng huy Đảng Cộng sản Việt Nam|thế= **Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam** diễn ra từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 8 tháng 2
là bản thảo án sửa đổi hiến pháp của Đế quốc Nhật Bản, do Đảng Cộng sản Nhật Bản phát hành vào ngày 29 tháng 6 năm 1946. Dự thảo này được công bố trong
**Bộ Tổ chức Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国共产党中央委员会组织部, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng zhōngyāng wěiyuánhuì zǔzhī bù,_ từ Hán - Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Bộ Tuyên truyền Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国共产党中央委员会宣传部, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng zhōngyāng wěiyuánhuì Xuānchuán bù,_ từ Hán - Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Tổng Bí thư Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (), còn được gọi là **Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc**, hiện nay là một chức danh chỉ người
**Ban Dân vận Trung ương** là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương, chính sách và
**Đảng Cộng sản Liên Xô** (, _Kommunisticheskaya partiya Sovetskogo Soyuza_; viết tắt: **КПСС**, chuyển tự Latinh: **KPSS**) là tổ chức chính trị cầm quyền và chính đảng hợp pháp duy nhất tại Liên Xô (cho
**Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là một cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập để giám sát việc thi hành chính sách
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** (viết tắt là **BCHTW** hoặc **BCHTƯ**) là cơ quan lãnh đạo thường trực cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bầu ra bởi Đại
**Đảng Cộng sản Đức** ( – ) là một chính đảng lớn tại Đức từ năm 1918 cho đến năm 1933, rồi sau đó trở thành một đảng nhỏ ở Tây Đức thời hậu chiến
**Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** () là danh hiệu được trao cho lãnh tụ của Đảng Cộng sản Liên Xô. Với một số trường hợp ngoại lệ,
Dưới đây nội dung khái quát về những tổ chức ngoại vi của Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập (1930) đến nay. ### Hội Phản đế Đồng minh Hội Phản đế Đồng
**Cơ cấu trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** là các cơ quan trực thuộc Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Một số cơ quan trực thuộc Đảng Cộng sản
Trong hệ thống chính trị của Việt Nam sau năm 1975 thì các thành viên của Bộ Chính trị là những nhân vật cao cấp nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam và việc kỷ
**Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam** là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam, xác định tôn chỉ, mục đích, hệ tư tưởng, các nguyên tắc về tổ chức,
**Ủy ban Cố vấn Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** là cơ quan đặc thù của Đảng Cộng sản Trung Quốc tồn tại từ năm 1982-1992. Mục đích thành lập trên cơ sở giải
nhỏ|261x261px|Vạn nhân đường, nơi khai mạc Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX. Dưới đây là danh sách các **Đại biểu** tham dự **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ