✨Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa I

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa I

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá I được bầu ra tại Đại hội lần thứ I họp tại Ma Cao tháng 3 năm 1935. Trong suốt khóa (1935-1951), một số ủy viên Trung ương đã hy sinh và một số người mới được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương.

Các Hội nghị Trung ương

Lịch sử

Giai đoạn 1935-1936

Từ ngày 27 đến ngày 31 tháng 3 năm 1935 Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng đã họp tại Nhà số 2 phố Quan Công, Ma Cao (Trung Quốc). Tham dự Đại hội có 13 đại biểu gồm 2 đại biểu của Đảng bộ Bắc Kỳ (cuối Đại hội mới tới), 2 đại biểu của Đảng bộ Trung Kỳ, 3 đại biểu của Đảng bộ Nam Kỳ, 1 đại biểu của Đảng bộ Lào, 3 đại biểu hoạt động ở Thái Lan, 2 đại biểu của Ban Chỉ huy hải ngoại. Lúc này Nguyễn Ái Quốc đang công tác ở Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong dẫn đầu đoàn đại biểu Đảng (Nguyễn Thị Minh Khai, Hoàng Văn Nọn...) đi dự Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản nên không tham dự được.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa I được bầu ra tại Đại hội lần thứ I gồm 13 ủy viên với 9 ủy viên chính thức và 4 ủy viên dự khuyết (trên thực tế bầu được 12 ủy viên, khuyết 1 ủy viên do Xứ ủy Trung Kỳ chỉ định sau):

Lê Hồng Phong - Tổng Bí thư (bầu vắng mặt)

Đinh Thanh

Hoàng Đình Giong

Nguyễn Văn Dựt (chính thức)

Võ Văn Ngân (chính thức)

Ngô Tuân

Võ Nguyên Hiến

Phan Đình Hy - Bí thư Xứ ủy Ai Lao (Lào)

Phạm Văn Xô

Trần Văn Vi (Dân Tôn Tử) (dự khuyết)

Bich Zhan (bí danh)

Tống Văn Trân (dự khuyết)

Khuyết (Xứ ủy Trung Kỳ đề cử).

Ban Thường vụ Ban Chấp hành Trung ương gồm: Lê Hồng Phong, Đinh Thanh, Hoàng Đình Giong, Ngô Tuân, Nguyễn Văn Dựt. Nguyễn Ái Quốc là đại biểu của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản. Từ tháng 4-9/1935, 8 ủy viên Trung ương lần lượt bị sa lưới mật thám Pháp như Nguyễn Văn Dựt bị bắt ngày ngày 20 tháng 4 năm 1935; 1 ủy viên ở Nam Kỳ bị bắt ngày ngày 24 tháng 4 năm 1935; Phan Đình Hy bị bắt tháng 5-1935 ở Lào; Phạm Văn Xô vừa trở về bị bắt ngày ngày 6 tháng 6 năm 1935 tại bản Nọong Bua, tỉnh Uđon (Xiêm), bị kết án 15 năm tù; Ngô Tuân bị bắt tại Cao Bằng ngày ngày 26 tháng 8 năm 1935, bị kết án 5 năm tù; Đinh Thanh bị bắt và hy sinh tại Ma Cao (các tài liệu của mật thám Pháp đều ghi là tự sát ở Ma Cao, tuy nhiên, ngày tự sát không thống nhất là ngày 27 tháng 9 năm 1935 và ngày 12 tháng 10 năm 1935); Võ Nguyên Hiến bị bắt lần thứ nhất vào tháng 7-1935, được trả tự do vào tháng 9 và bị bắt lại ngày ngày 1 tháng 11 năm 1935, trả tự do ngày ngày 7 tháng 5 năm 1936 ở Vinh, Nghệ An đến ngày ngày 3 tháng 11 năm 1936 bị bắt lần thứ ba; ủy viên người dân tộc thiểu số ở Bắc Kỳ có bí danh là Bich Zhan bị bắt và bị kết án 5 năm tù.

Do phần lớn các ủy viên Trung ương và ủy viên Ban Thường vụ bị bắt, Tổng Bí thư Lê Hồng Phong và Nguyễn Ái Quốc công tác ở Quốc tế Cộng sản, Võ Văn Ngân hoạt động ở Nam Kỳ, Hoàng Đình Giong hoạt động ở Bắc Kỳ nhưng bị mất liên lạc với nhau (đến tháng 2-1936, Hoàng Đình Giong bị bắt tại Hàng Kênh, Hải Phòng) nên trên thực tế, đến tháng 9-1935 Ban Thường vụ đã không còn và Ban Chấp hành Trung ương cũng kết thúc.

Trong hoàn cảnh đó, Ban Chỉ huy hải ngoại (lúc này có Hà Huy Tập (Bí thư) và Phùng Chí Kiên, đến tháng 3-1936 bổ sung Trần Văn Kiết) "thực hiện chức năng của Ban Trung ương và lãnh đạo toàn Đảng", nhưng chỉ hoạt động chủ yếu tại Bắc Kỳ.

Từ năm 1930 đến năm 1945, Ban Chấp hành Trung ương bị phá vỡ ba lần vào tháng 4-1931, tháng 9-1935 và đầu năm 1940.

Giai đoạn 1936-1937

Ngày ngày 26 tháng 7 năm 1936, Lê Hồng Phong (về Trung Quốc đầu năm 1936) cùng Hà Huy Tập, Phùng Chí Kiên tổ chức hội nghị tại Thượng Hải, quyết định phân công Hà Huy Tập về Sài Gòn tổ chức Ban Chấp hành Trung ương, khôi phục lại các mối liên lạc với các tổ chức Đảng. Thực hiện quyết định của Hội nghị, Hà Huy Tập trở về đặt trụ sở tại Sài Gòn từ ngày ngày 12 tháng 8 năm 1936. Ngày ngày 12 tháng 10 năm 1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương được tổ chức ở Nam Kỳ, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời được thành lập gồm 13 ủy viên:

Hà Huy Tập - Tổng Bí thư

Võ Văn Ngân

Phan Đăng Lưu

Hạ Bá Cang (Hoàng Quốc Việt)

Nguyễn Văn Cừ

Nguyễn Văn Trọng (Nguyễn Chí Diểu)

Phùng Chí Kiên

Võ Văn Tần

Lê Hồng Phong

Nguyễn Ái Quốc

Ngô Văn Tâm

Đinh Văn Di

Lê Hồng Phong và Phùng Chí Kiên (khi đó hoạt động trong nước) là đại diện Ban Chỉ huy hải ngoại trong Ban Chấp hành Trung ương lâm thời.

Ban Thường vụ gồm: Hà Huy Tập, Lê Hồng Phong, Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Chí Diểu, Võ Văn Tần.

Giai đoạn 1937-1938

Nhằm thống nhất tổ chức Đảng ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ; đề ra những chủ trương mới, thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển, Ban Chấp hành Trung ương nhóm họp Hội nghị mở rộng tại Nam Kỳ. Sau Hội nghị Hà Huy Tập tiếp tục được bầu làm Tổng Bí thư.

Đầu tháng 9 năm 1937, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị mở rộng tại Bà Điểm, Hóc Môn, Gia Định. Hội nghị củng cố Ban Chấp hành Trung ương gồm 11 ủy viên:

Hà Huy Tập - Tổng Bí thư

Phùng Chí Kiên

Lê Hồng Phong

Võ Văn Ngân

Võ Văn Tần

Nguyễn Chí Diểu

Nguyễn Văn Cừ

Nguyễn Ái Quốc

Phan Đăng Lưu

Hạ Bá Cang (Hoàng Quốc Việt)

Ngô Văn Tâm

Nguyễn Ái Quốc và Lê Hồng Phong hoạt động ở ngoài xứ. Ban Thường vụ gồm có: Hà Huy Tập, Phùng Chí Kiên, Nguyễn Chí Diểu, Võ Văn Tần, Nguyễn Văn Cừ.

Giai đoạn 1938-1940

Cuối tháng 3/1938, Ban Chấp hành Trung ương Đảng tổ chức Hội nghị toàn thể tại Tân Thới Nhất, gần Bà Điểm, Hóc Môn, Gia Định. Hội nghị kiện toàn Ban Chấp hành Trung ương Đảng gồm 11 ủy viên:

Nguyễn Văn Cừ

Hà Huy Tập

Lê Hồng Phong (về Nam Kỳ ngày 10/11/1937)

Nguyễn Chí Diểu

Võ Văn Ngân

Võ Văn Tần

Nguyễn Ái Quốc

Phùng Chí Kiên

Hoàng Quốc Việt
...

2 ủy viên là Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô và Phùng Chí Kiên ở Trung Quốc, các ủy viên còn lại đều ở trong xứ. Ban Thường vụ gồm 5 ủy viên: Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập, Lê Hồng Phong, Võ Văn Tần, Nguyễn Chí Diểu. Nguyễn Văn Cừ được bầu làm Tổng Bí thư. Sau Hội nghị, do một số ủy viên bị bắt còn Nguyễn Chí Diểu, Võ Văn Ngân mất vì bệnh tật, Ban Chấp hành Trung ương được bổ sung:

  • Lê Duẩn (bổ sung giữa năm 1938, năm 1939 vào Ban Thường vụ)
  • Phan Đăng Lưu (bổ sung giữa năm 1938, năm 1939 vào Ban Thường vụ).
  • Nguyễn Hữu Tiến (bổ sung năm 1939).

Ban Bí thư gồm Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập, Lê Hồng Phong.

Sau khi Thế chiến 2 bùng nổ, đầu tháng 11/1939, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị tại Bà Điểm, Hóc Môn, Gia Định. Lúc này Ban Chấp hành có:

Nguyễn Văn Cừ - Tổng Bí thư

Võ Văn Tần

Lê Duẩn

Phan Đăng Lưu

Phùng Chí Kiên

Nguyễn Ái Quốc
...

Phùng Chí Kiên, Nguyễn Ái Quốc hoạt động tại Trung Quốc. Ban Chấp hành Trung ương quyết định thành lập Mặt trận Thống nhất Dân tộc Phản đế Đông Dương.

Sau Hội nghị, 5 ủy viên Trung ương sa vào tay địch gồm: Nguyễn Văn Cừ, Lê Duẩn (17/1/1940), Lê Hồng Phong (6/2/1940), Hà Huy Tập (30/3/1940), Võ Văn Tần (21/4/1940). Do hầu hết các ủy viên Trung ương hoạt động trong xứ bị bắt, chỉ còn Phan Đăng Lưu, nên Ban Chấp hành Trung ương tan vỡ.

Giai đoạn 1940-1941

Tháng 11/1940, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản được thành lập tại Bắc Kỳ gồm:

  • Trường Chinh (Đặng Xuân Khu) - Quyền Tổng Bí thư
  • Hoàng Văn Thụ
  • Phan Đăng Lưu
  • Hạ Bá Cang (Hoàng Quốc Việt) Ban Thường vụ Trung ương gồm: Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ và Hạ Bá Cang.

Giai đoạn 1941-1945

Giữa tháng 5/1941, dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương Đảng diễn ra tại Pác Bó, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Hội nghị bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 7 Ủy viên chính thức và 4 Ủy viên dự khuyết: ;Ủy viên chính thức:

Nguyễn Ái Quốc

Trường Chinh

Hạ Bá Cang

Hoàng Văn Thụ

Phùng Chí Kiên

Bùi San

Hồ Xuân Lưu

;Ủy viên dự khuyết:

Vũ Anh

Nguyễn Thành Diên

Trần Đăng Ninh (bầu vắng mặt)

Nhiêu (ở Trung Kỳ, không rõ họ, bầu vắng mặt)

Ban Thường vụ gồm: Trường Chinh, Hạ Bá Cang và Hoàng Văn Thụ. Trường Chinh được bầu làm Tổng Bí thư.

Cuối năm 1941, Trần Đăng Ninh bị bắt; ngày 25/8/1943, Hoàng Văn Thụ bị bắt. Ban Chấp hành Trung ương quyết định bổ sung:

  • Nguyễn Lương Bằng (tháng 10/1943)
  • Lê Đức Thọ (đầu năm 1945) Đến đầu tháng 8/1945, Ban Chấp hành Trung ương gồm: Trường Chinh (Tổng Bí thư), Hoàng Quốc Việt, Nguyễn Lương Bằng, Lê Đức Thọ, Trần Đăng Ninh (dự khuyết), Vũ Anh (dự khuyết). Các ủy viên khác được phân công sang các lực lượng Việt Minh.

Tại Hội nghị Toàn quốc họp tại Tân Trào tháng 8/1945, Hội nghị quyết định bầu bổ sung: Nguyễn Chí Thanh, Hoàng Văn Hoan, Chu Văn Tấn và Võ Nguyên Giáp; nâng số Ủy viên Trung ương lên 10 người.

Giai đoạn 1945-1951

Sau Cách mạng tháng 8/1945, Ban Chấp hành Trung ương gồm:

  • Hồ Chí Minh
  • Trường Chinh
  • Hoàng Quốc Việt
  • Nguyễn Lương Bằng
  • Lê Đức Thọ
  • Trần Đăng Ninh
  • Vũ Anh
  • Nguyễn Chí Thanh
  • Chu Văn Tấn
  • Hoàng Văn Hoan
  • Võ Nguyên Giáp
  • Lê Duẩn (bổ sung)
  • Tôn Đức Thắng (bổ sung 1947)
  • Phạm Văn Đồng (bổ sung 1947)
  • Lê Văn Lương (bổ sung 1947) Ban Thường vụ gồm: Hồ Chí Minh (Chủ tịch nước), Trường Chinh (Tổng Bí thư), Võ Nguyên Giáp, Lê Đức Thọ (tới 1948), Hoàng Quốc Việt, Nguyễn Lương Bằng (bổ sung 1948).

Bí thư Xứ ủy Bắc Kỳ: Hoàng Văn Thụ (1941–1944), Văn Tiến Dũng (1944), Nguyễn Văn Trân (1944-1945)

Bí thư Xứ ủy Trung Kỳ: Nguyễn Chí Thanh (1945–1948)

Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ: Trần Văn Giàu (1943–1945) - Xứ ủy Tiên phong, Dân Tôn Tử (Trần Văn Vi) - Xứ ủy Giải phóng (1945), Tôn Đức Thắng (1945), Lê Duẩn (1945–1946), Phạm Hùng (1946), Lê Duẩn (1946–1951), Phó Bí thư Xứ ủy: Lê Đức Thọ (1948–1951), Nguyễn Văn Kỉnh.

Danh sách Ủy viên chính thức

Nhân sự Ban Chấp hành Trung ương giai đoạn 1935 đến trước Đại hội II năm 1951 điều chỉnh trong các năm sau đó (danh sách chưa đầy đủ):

Lê Hồng Phong

Hà Huy Tập

Nguyễn Văn Cừ

Võ Văn Ngân

Trường Chinh (từ 1940)

Đinh Thanh

Hoàng Văn Thụ

Hoàng Văn Nọn

Nguyễn Văn Dựt

Nguyễn Chí Điệu

Võ Nguyên Hiến

Thẩu Xỉ (người Lào)

Ngô Tuân

Nguyễn Ái Quốc (từ 1941)

Lê Duẩn

Phan Đăng Lưu (từ năm 1938)

Võ Văn Tần (từ năm 1937)

Nguyễn Hữu Tiến

Phùng Chí Kiên

Hoàng Quốc Việt

Nguyễn Chí Thanh (từ tháng 8-1945)

Hoàng Văn Hoan (từ tháng 8-1945)

Chu Văn Tấn (từ tháng 8-1945)

Vũ Anh (từ 1941)

Võ Nguyên Giáp (từ tháng 8-1945)

Lê Đức Thọ (chính thức từ tháng 8-1945, trước đó từ 1944 là ủy viên dự khuyết)

Nguyễn Lương Bằng (chính thức từ tháng 8-1945, trước đó là ủy viên dự khuyết)

Tôn Đức Thắng (từ 1947)

Phạm Văn Xô

Hoàng Đình Giong

Đinh Văn Di

Bùi San

Hồ Xuân Lưu

Nguyễn Văn Minh

Danh sách Ủy viên dự khuyết

  • Vũ Anh (từ 1941, chính thức tháng 8-1945)
  • Phạm Văn Đồng (từ 1947, chính thức năm 1949)
  • Lê Đức Thọ (chính thức từ tháng 8-1945)
  • Nguyễn Lương Bằng (ủy viên dự khuyết từ 1943 và chính thức từ tháng 8-1945)
  • Lê Văn Lương
  • Trần Đăng Ninh (từ 1941, chính thức từ tháng 8-1945)

Ban Thường vụ Trung ương

Ban Thường vụ Trung ương do Đại hội I (1935) bầu ra có năm người, đứng đầu là Lê Hồng Phong. Nhân sự Ban Thường vụ được điều chỉnh những năm sau đó (danh sách hiện chưa sưu tầm được đầy đủ). Năm 1936 Hà Huy Tập được cử giữ chức Tổng Bí thư. Năm 1937, Nguyễn Văn Cừ vào Ban Thường vụ. Tại Hội nghị Trung ương năm 1938 Ban Thường vụ có Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập, Lê Hồng Phong, Võ Văn Tần và Nguyễn Chí Diểu. Năm 1939 Lê Duẩn được cử vào Ban Thường vụ. Năm 1940, Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt lập ban lãnh đạo.

Ban Thường vụ Trung ương được bầu ra tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8, khóa I (họp từ ngày 10 đến ngày 19 tháng 5 năm 1941), gồm Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ và Hoàng Quốc Việt, đứng đầu là Tổng Bí thư Trường Chinh.

Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, Ban Thường vụ Trung ương gồm Hồ Chí Minh, Trường Chinh, Võ Nguyên Giáp, Lê Đức Thọ, Hoàng Quốc Việt, sau bổ sung thêm Nguyễn Lương Bằng.

Tổng Bí thư

  • Tháng 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp ở Hồng Kông đã thông qua bản Luận cương Chính trị và bầu Ban Chấp hành Trung ương chính thức, Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng.
  • Lê Hồng Phong (3/1935-6/1936)
  • Hà Huy Tập (7/1936-3/1938)
  • Nguyễn Văn Cừ (3/1938-1/1940)
  • Trường Chinh (Quyền Tổng Bí thư từ tháng 11/1940, Tổng Bí thư từ tháng 5/1941 đến hết khóa, 1951)

Trên thực tế, những năm 1935-1938, Lê Hồng Phong và Hà Huy Tập là những lãnh đạo cao nhất. Lê Hồng Phong là Ủy viên Ban chấp hành Quốc tế Cộng sản, trong khi Hà Huy Tập là Bí thư Ban Chỉ huy Hải ngoại (có quyền hơn Ban Chấp hành Trung ương thời điểm đó) trước khi là Tổng Bí thư Đảng. Năm 1938 Nguyễn Văn Cừ làm Tổng Bí thư và sau đó Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập bị Pháp bắt. Kể từ năm 1941 khi Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) về nước thì ông là lãnh tụ của Đảng, chủ trì nhiều cuộc họp của Trung ương và Ban Thường vụ. Trường Chinh trong vai trò Tổng Bí thư cũng chủ trì nhiều cuộc họp của Trung ương cũng như Ban Thường vụ khi Hồ Chí Minh bận hoặc không có điều kiện dự.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá I** được bầu ra tại Đại hội lần thứ I họp tại Ma Cao tháng 3 năm 1935. Trong suốt khóa (1935-1951), một số
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, thường gọi tắt là **Bộ Chính trị**, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** (viết tắt là **BCHTW** hoặc **BCHTƯ**) là cơ quan lãnh đạo thường trực cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bầu ra bởi Đại
**Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện các nhiệm
**Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ
**Ban Tuyên giáo Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
thumb|Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam **Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
**Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực** trực thuộc Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), hay Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, gọi tắt **Trung ương Đảng Liên Xô** () là cơ quan quyền lực cao
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Đại hội đại biểu Đảng bộ trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhiệm kỳ 2020 -2025**, là các đại hội Đảng bộ các tỉnh thành trực thuộc Trung ương Việt Nam và
**Trần Hữu Dực** (1910–1993) là một cựu chính khách Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại biểu Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ,
**Hoàng Quốc Việt** (1905–1992) là một chính khách, đảm nhiệm các vai trò Bí thư Tổng bộ Việt Minh, Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao,
**Phan Đăng Lưu** (5 tháng 5 năm 1902 – 26 tháng 8 năm 1941) là nhà hoạt động cách mạng nổi tiếng theo xu hướng Cộng sản ở Việt Nam với mục tiêu "cộng hòa
**Phùng Chí Kiên** (18 tháng 5 năm 1901 - 22 tháng 8 năm 1941), là một nhà lãnh đạo quân sự và là chính trị gia người Việt Nam. Ông là vị tướng được truy
**Nguyễn Chí Diểu** (1908-15 tháng 9 năm 1939), nhà hoạt động chính trị, quê ở làng Thanh Tiên nay thuộc TDP Thanh Vinh, phường Dương Nỗ, quận Thuận Hóa, thành phố Huế. Thuở nhỏ theo
**Võ Chí Công** (tên khai sinh là **Võ Toàn**; 7 tháng 8 năm 1912 – 8 tháng 9 năm 2011), bí danh **Năm Công**, là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận
**Đặng Vũ Hiệp** (1928 - 2008) _(Bí danh: **Đặng Hùng**)_, là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Chủ
**Tô Lâm** (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1957) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện đang giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
**Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam** hiện nay dựa theo Điều lệ Đảng, các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, bảo đảm sự lãnh
**Trường Chinh** (tên khai sinh: **Đặng Xuân Khu**; 9 tháng 2 năm 1907 – 30 tháng 9 năm 1988) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Việt Nam.
**Lê Duẩn** (7 tháng 4 năm 1907 – 10 tháng 7 năm 1986) là một chính trị gia người Việt Nam, Bí thư Thứ nhất Đảng Lao động Việt Nam từ năm 1960 đến năm
**Lê Đức Thọ**, tên khai sinh **Phan Đình Khải** (10 tháng 10 năm 1911 theo tài liệu chính thức hoặc 14 tháng 10 năm 1911 theo tài liệu của Mỹ, 30 tháng 12 năm 1911
**Tôn Đức Thắng** (20 tháng 8 năm 1888 – 30 tháng 3 năm 1980) là một nhà cách mạng, chính trị gia người Việt Nam. Ông là Chủ tịch nước cuối cùng của chính thể
**Trần Cẩm Tú** (sinh ngày 25 tháng 8 năm 1961) là một nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước và chính trị gia Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung
**Y Ngông Niê Kdăm** (1922-2001), bí danh **Nguyễn Ái Việt**, là một trí thức, Bác sĩ, Nhà giáo Nhân dân người dân tộc Êđê của Việt Nam. Ông cũng là một chính khách, từng giữ
**Trương Hòa Bình** (bí danh: **Sáu Đạt**, sinh ngày 13 tháng 4 năm 1955) là một chính trị gia Việt Nam. Ông từng là Phó Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ, Phó Thủ
**Bùi Quang Tạo** tức: **Bùi Nhật** (1913 - 1995); quê quán huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình**,** là nhà hoạt động cách mạng, chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành
nhỏ| **Nguyễn Văn Kỉnh** (28/02/1916 - 26/10/1981) là nhà cách mạng hoạt động trong lĩnh vực tuyên huấn, nhà ngoại giao Việt Nam, đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, đảng viên Đảng Cộng
**Trần Đại Quang** (12 tháng 10 năm 1956 – 21 tháng 9 năm 2018 Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương và Trưởng Ban Chỉ đạo Tây Nguyên từ 2011 đến 2016. Trần Đại
**Đồng Sĩ Nguyên** (1 tháng 3 năm 1923 – 4 tháng 4 năm 2019), còn được viết là **Đồng Sỹ Nguyên**, tên thật **Nguyễn Hữu Vũ**, là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân,
**Nguyễn Thị Doan** (sinh ngày 11 tháng 1 năm 1951) là một chính trị gia Việt Nam. Bà từng là Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2007 - 2016),
**Phan Diễn** (sinh ngày 11 tháng 10 năm 1937) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng đảm nhiệm chức vụ Ủy viên Bộ Chính trị khóa VIII và IX, Thường trực Ban
**Nguyễn Đức Hải** (sinh ngày 29 tháng 7 năm 1961) là một chính khách Việt Nam. Ông hiện là Phó Chủ tịch Quốc hội Việt Nam, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân
**Nguyễn Hồng Diên** (sinh năm 1965) là một chính khách Việt Nam. Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII, Bộ trưởng Bộ Công thương Việt Nam,
**Đoàn Minh Huấn** (sinh năm 1971) là một lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XIII, Phó Giám đốc
**Nguyễn Khang** (1919-1976) là một cựu chính trị gia Việt Nam. Ông từng là Thường vụ Xứ ủy Bắc Kỳ Đảng Cộng sản Đông Dương năm 1945, người đầu tiên quyết định và trực tiếp
nhỏ|phải|Chân dung Hoàng Văn Thụ tại [[Nhà tù Hỏa Lò|Hỏa Lò, Hà Nội]] **Hoàng Văn Thụ** (tên khai sinh **Hoàng Ngọc Thụ**, 1906–1944) là nhà lãnh đạo cao cấp của Trung ương Đảng Cộng sản
**Nguyễn Trường Thắng** (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1970) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
** Lò Văn Giàng** (sinh năm 1956) là một chính khách Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, Bí thư Tỉnh ủy Lai
**Vũ Đại** (1927-1983), nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa V, Đại biểu Quốc hội khóa VII, Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
**Thái Đại Ngọc** (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1966) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông hiện
**Huỳnh Phong Tranh** (bí danh ** Sáu Tranh**; sinh ngày 12 tháng 1 năm 1955 tại Vĩnh Thuận Đông, Long Mỹ, Hậu Giang) là một chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ban
**Hoàng Đình Giong** (1 tháng 6 năm 1904 – 17 tháng 3 năm 1947), còn gọi là **Văn Tư**, **Vũ Đức**, là một nhà cách mạng và quân sự Việt Nam. Là một Đảng viên
Cuốn sách gồm các báo cáo chính trị, cương lĩnh, chiến lược và phương hướng, nhiệm vụ đã được thông qua các kỳ Đại hội của Đảng. Trong đó có Văn kiện Đại hội đại
**Nguyễn Văn Linh** (tên khai sinh: **Nguyễn Văn Cúc;** 1 tháng 7 năm 1915 – 27 tháng 4 năm 1998) là Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam giai
**Nguyễn Đức Tâm** (1920–2010) là một nhà hoạt động cách mạng và chính khách Việt Nam. Ông từng giữ chức Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng ban Tổ chức Trung ương, một chức vụ cao
**Xuân Thủy** (1912–1985) là một nhà cách mạng, chính khách, nhà ngoại giao, nhà thơ và nhà báo Việt Nam. Ông từng là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,