✨Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

thumb|Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo của Đảng, phối hợp, điều hòa hoạt động của các cơ quan tham mưu của Trung ương Đảng; tham mưu về nguyên tắc và chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng, trực tiếp quản lý tài chính, tài sản của các cơ quan đảng Trung ương và bảo đảm hậu cần phục vụ hoạt động của Trung ương Đảng; đồng thời là một trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo.

Ngày 18 tháng 10 năm 1930 là Ngày truyền thống cơ quan này.

Lịch sử hình thành

Ngày truyền thống của Văn phòng Trung ương Đảng, đồng thời là ngày truyền thống của văn phòng cấp ủy đảng các cấp được Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam chọn là ngày 18 tháng 10 năm 1930. Đây là ngày kỷ niệm thành lập Ban Chấp hành Trung ương chính thức đầu tiên gồm 6 ủy viên: Trần Phú, Ngô Đức Trì, Nguyễn Trọng Nhã, Trần Văn Lan, Nguyễn Phong Sắc, Lê Mao; do Trần Phú làm Tổng Bí thư.

Trên thực tế, mãi đến tháng 5 năm 1947, Văn phòng Thường vụ Trung ương Đảng mới được thành lập tại xã Quảng Nạp (nay là xã Bình Thành, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên), do Lê Văn Lương làm Bí thư; với nhiệm vụ theo dõi tình hình trong cả nước, tổng hợp báo cáo Thường vụ Trung ương Đảng, Tổng Bí thư Trường Chinh, thực hiện các công việc về hành chính, quản trị.

Ngày 15 tháng 1 năm 1948, Hội nghị Trung ương Đảng quyết định lập thêm các Ban chuyên trách giúp việc cho Trung ương Đảng gồm Ban Tuyên huấn Trung ương, Ban Kiểm tra, Ban Dân vận và Ban Đảng vụ. Cùng với Văn phòng Thường vụ Trung ương, các ban chuyên trách này là những cơ sở hình thành Ban Bí thư sau này. Nghị quyết Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa II chính thức đã quy định nhiệm vụ của Văn phòng Trung ương Đảng"giúp Trung ương và Ban Bí thư giải quyết công việc hằng ngày".

Ngày 11 tháng 4 năm 2007, Bộ Chính trị ra Quyết định 45-QĐ/TW sáp nhập các Ban Kinh tế, Ban Nội chính, Ban Tài chính - Quản trị vào Văn phòng Trung ương Đảng.

Từ năm 2013, theo Nghị quyết của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Ban Kinh tếBan Nội chính được tái lập lại và tách khỏi Văn phòng Trung ương Đảng.

Nhiệm vụ

  • Giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng, tổ chức thực hiện Quy chế làm việc và chương trình công tác, sơ kết, tổng kết và sửa đổi, bổ sung Quy chế nếu thấy cần thiết. Là đầu mối phối hợp, điều hoà chương trình công tác của đồng chí Tổng Bí thư, đồng chí Thường trực Ban Bí thư và một số hoạt động của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư để thực hiện Quy chế làm việc và chương trình công tác của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
  • Tham gia tổ chức phục vụ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, các hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hội nghị do Bộ Chính trị, Ban Bí thư triệu tập; các cuộc làm việc của đồng chí Tổng Bí thư, đồng chí Thường trực Ban Bí thư. Giúp Thường trực Ban Bí thư xử lý công việc hằng ngày của Đảng.
  • Chủ trì hoặc phối hợp tham gia xây dựng một số nghị quyết, chỉ thị và đề án do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao; tham gia cùng các cơ quan chủ đề án chỉnh lý các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; trực tiếp biên tập những văn bản được Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
  • Theo dõi, đôn đốc, thẩm tra việc chuẩn bị các đề án trình Trung ương về yêu cầu, phạm vi, quy trình, tiến độ và thể thức văn bản của đề án. Tổ chức nghiên cứu và phát biểu ý kiến bằng văn bản với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về một số đề án khi được giao. Theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương ở các tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Trung ương; đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề liên quan đến hoạt động của các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; góp ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương và phản ảnh với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình nhân sự chủ chốt của các tỉnh uỷ, thành uỷ (bí thư, phó bí thư thường trực, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân) khi có yêu cầu; nắm tình hình hoạt động của các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ, các cơ quan, tổ chức (ở những nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng) trực thuộc Trung ương, các tập đoàn và một số tổng công ty lớn của nhà nước, báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn và đảng uỷ trực thuộc Trung ương tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng; kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính, tài sản của Đảng. Tổ chức công tác thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, cung cấp thông tin cho các cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương. Theo dõi, đôn đốc các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn và các cấp uỷ đảng trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định. Tiếp nhận và xử lý đơn, thư gửi đến Trung ương; kiến nghị với Ban Bí thư xử lý đơn, thư; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết một số đơn, thư được Ban Bí thư giao. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước tổ chức công tác tiếp dân. Tiếp nhận, phát hành và quản lý các tài liệu, văn kiện của Trung ương; thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo vệ bí mật của Đảng và Nhà nước trong hệ thống văn phòng cấp uỷ. Quản lý tập trung, thống nhất Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam; trực tiếp quản lý Kho Lưu trữ của Trung ương Đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan đảng và tổ chức chính trị - xã hội. Nghiên cứu, đề xuất ý kiến về chủ trương, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng. Hướng dẫn chế độ quản lý, chi tiêu ngân sách trong các cơ quan đảng và chế độ, chính sách chi tiêu tài chính. Báo cáo tình hình công tác tài chính hằng năm của Đảng trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ban Chấp hành Trung ương theo quy định. Là chủ sở hữu tài sản của Trung ương Đảng theo sự uỷ quyền của Bộ Chính trị; quản lý tài chính, tài sản của các cơ quan đảng và doanh nghiệp của Đảng ở Trung ương theo đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của Đảng; hướng dẫn cấp uỷ, văn phòng cấp uỷ thực hiện quyền chủ sở hữu và quản lý tài sản. Tổ chức và quản lý đơn vị sự nghiệp sử dụng, quản lý vốn, tài sản của Đảng theo đúng pháp luật và quy định của Đảng. Bảo đảm điều kiện vật chất, trang bị kỹ thuật phục vụ hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; bảo đảm tài chính, trụ sở làm việc và một số điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động của các cơ quan đảng ở Trung ương. Tổ chức thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cán bộ lão thành cách mạng và cán bộ diện chính sách theo quy định của Bộ Chính trị và Ban Bí thư; thực hiện một số chế độ, chính sách đối với các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư (kể cả nguyên chức), cán bộ cao cấp và cán bộ, công chức của các cơ quan đảng Trung ương theo quy định của Đảng và Nhà nước. Thực hiện nhiệm vụ quan hệ quốc tế về tài chính với các đảng và các tổ chức chính trị có quan hệ với Đảng ta theo sự chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Phối hợp với Ban Đối ngoại Trung ương phục vụ hoạt động đối ngoại của Đảng. Phối hợp với các cơ quan chức năng nhà nước trong việc quản lý về quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư các dự án cho các cơ quan đảng ở Trung ương theo đúng quy định của pháp luật. Tham mưu, giúp Ban Bí thư tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan đảng; trực tiếp tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở Văn phòng Trung ương Đảng; hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ nghiệp vụ, kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin ở các văn phòng tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương và các cơ quan đảng ở Trung ương. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức công tác bảo vệ, bảo đảm thông tin liên lạc tại Trụ sở Trung ương Đảng. Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn phòng cấp uỷ, công tác tài chính, tài sản của Đảng ở văn phòng tỉnh uỷ, thành uỷ, các cơ quan đảng ở Trung ương. Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương xây dựng chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của văn phòng cấp uỷ địa phương trình Ban Bí thư. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.

Lãnh đạo hiện nay

  • Chánh Văn phòng: Lê Hoài Trung - Bí thư Trung ương Đảng.
  • Phó Chánh Văn phòng:

Lâm Thị Phương Thanh - Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chánh Văn phòng thường trực

Phạm Gia Túc - Ủy viên Trung ương Đảng

Bùi Văn Thạch

Võ Thành Hưng

Lê Khánh Toàn

Cơ cấu tổ chức

Các đơn vị cấp vụ, cục và tương đương

  • Vụ Tham mưu tổng hợp
  • Vụ Địa phương I (tại Hà Nội)
  • Vụ Địa phương II (tại Thành phố Hồ Chí Minh)
  • Vụ Tổ chức - Hành chính
  • Cục Tài chính và Quản lý đầu tư
  • Cục Quản trị
  • Cục Lưu trữ
  • Cục Chuyển đổi số - Cơ yếu

Các doanh nghiệp

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên An Phú
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn Hồ Tây một thành viên
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên In Tiến Bộ

Khen thưởng

Chánh Văn phòng qua các thời kỳ

  • = Số thứ tự. Các dòng in nghiêng là Phó Chánh Văn phòng phụ trách.

Phó Chánh Văn phòng qua các thời kỳ

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam **Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, thường gọi tắt là **Bộ Chính trị**, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội
**Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là một cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập để giám sát việc thi hành chính sách
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** (viết tắt là **BCHTW** hoặc **BCHTƯ**) là cơ quan lãnh đạo thường trực cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bầu ra bởi Đại
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá I** được bầu ra tại Đại hội lần thứ I họp tại Ma Cao tháng 3 năm 1935. Trong suốt khóa (1935-1951), một số
**Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo
**Ban Tuyên giáo Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, gọi ngắn gọn hơn là **Tổng Bí thư** (TBT), là chức danh lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
**Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện các nhiệm
**Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII**, **Trung ương Đảng khóa XII** là cơ quan do Đại hội
**Trưởng ban Dân vận Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Trưởng ban Dân vận Trung ương**, là người đứng đầu đồng thời là chủ tọa các hội nghị của Ban
**Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ
nhỏ|Trụ sở Ban Đối ngoại Trung ương Đảng **Ban Đối ngoại Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường
**Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị,
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII** (còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII**, **Trung ương Đảng khóa XIII**) là cơ quan do Đại hội Đại
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI**, **Trung ương Đảng khóa XI** là cơ quan do Đại hội
**Ban Chính sách, Chiến lược Trung ương**, trước đây là **Ban Kinh tế Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp
Cuộc bầu cử Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra trong ngày 03 tháng 08, 2024 để chọn ra Tổng Bí thư mới sau khi Tổng Bí
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X** nhiệm kì 2006-2011 gồm 14 ủy viên được bầu tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam X họp từ
**Đại hội đại biểu Đảng bộ trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhiệm kỳ 2020 -2025**, là các đại hội Đảng bộ các tỉnh thành trực thuộc Trung ương Việt Nam và
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VII đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa VII có nhiệm kỳ từ năm 1991 đến năm 1996 gồm 146 ủy viên chính thức, không có
Trong hệ thống chính trị của Việt Nam sau năm 1975 thì các thành viên của Bộ Chính trị là những nhân vật cao cấp nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam và việc kỷ
**Ban Dân vận Trung ương** là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương, chính sách và
**Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (), còn được gọi là **Văn phòng Trung ương Trung Cộng** () (viết tắt “Trung Biện”), là cơ quan trực thuộc Ủy ban Trung ương Đảng
**Trưởng ban Đối ngoại Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Trưởng ban Đối ngoại Trung ương**, là người đứng đầu Ban Đối ngoại Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của Đảng Cộng sản Việt Nam (15-18/12/1986) đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa VI (1986-1991) gồm 124 ủy viên chính thức và 49
Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa X gồm 160 ủy viên chính thức và 20 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IV đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa IV (1976-1982) gồm 101 ủy viên chính thức và 32 ủy viên dự khuyết. ## Các Hội nghị
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam III đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa III (1960-1976) gồm 47 ủy viên chính thức và 31 ủy viên dự khuyết. ## Ủy viên Bộ
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IX đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm 150 ủy viên chính thức. Ban Chấp hành Trung ương đã bầu ra Bộ Chính trị gồm 15
**Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực** trực thuộc Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban
**Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng** là cơ quan do Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
**Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam** hiện nay dựa theo Điều lệ Đảng, các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, bảo đảm sự lãnh
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII** là đại hội lần thứ 12 của Đảng Cộng sản Việt
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương Đảng** là cơ quan do Hội nghị Trung ương lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông
[[Trần Phú, Đảng viên đầu tiên giữ chức Tổng Bí thư]] **Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam** là người gia nhập và được kết nạp vào đồng thời sinh hoạt trong Đảng Cộng sản
**Nghị quyết Trung ương 4 - Khóa XII** (còn được biết với tên gọi **27 biểu hiện suy thoái**) là nội dung Nghị quyết số 04-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Nguyễn Văn Nên** (sinh ngày 14 tháng 7 năm 1957) là một nhà chính trị người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
**Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam** là văn bản trình bày tóm tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh chính
**Nguyễn Văn Kha** (1922–2018) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam, từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Cơ khí và Luyện kim Việt Nam, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIV** (tên chính thức: **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIV**) là Đại hội đại biểu toàn quốc lần
Đảng kỳ Đảng Cộng sản Việt Nam nhỏ|Đảng huy Đảng Cộng sản Việt Nam|thế= **Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam** diễn ra từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 8 tháng 2
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI**, là đại hội lần thứ mười một của Đảng Cộng sản
**Ban liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc**, tên gọi giản lược **Trung liên bộ** (chữ Anh: _International Department, Central Committee of CPC_, chữ Trung giản thể: 中国共产党中央委员会对外联络部 hoặc
**Bộ Tuyên truyền Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国共产党中央委员会宣传部, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng zhōngyāng wěiyuánhuì Xuānchuán bù,_ từ Hán - Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam** là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam, xác định tôn chỉ, mục đích, hệ tư tưởng, các nguyên tắc về tổ chức,
**Ban Tổng vụ Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô. Ban được thành lập vào năm 1920 với tên