✨Bộ Tuyên truyền Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc

Bộ Tuyên truyền Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc

Bộ Tuyên truyền Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (tiếng Trung: 中国共产党中央委员会宣传部, bính âm Hán ngữ: Zhōngguó gòngchǎndǎng zhōngyāng wěiyuánhuì Xuānchuán bù, từ Hán - Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung ương Ủy viên Hội Tuyên truyền Bộ), với các tên gọi khác là: Bộ Tuyên truyền Trung Cộng Trung ương (中共中央组织部), Bộ Trung Tuyên (中宣部), hoặc Ban Tuyên truyền Trung ương Đảng là một cơ quan trực thuộc của Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Bộ Tuyên truyền Trung ương là một cơ quan quan trọng và đặc biệt của hệ thống lãnh đạo Đảng và Nhà nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa, với chức năng phụ trách tuyên truyền hệ tư tưởng, dư luận, truyền thông xã hội, đảm bảo phương hướng mục tiêu xã hội chủ nghĩa Trung Hoa.

Lịch sử

Sau Đại hội toàn quốc lần thứ Nhất của Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 1921 dưới hỗ trợ của Đệ Tam Quốc tế, Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã quyết định thành lập Cục Tuyên truyền Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc theo Chương trình đầu tiên của Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Tháng 5 năm 1924, trong khuôn khổ của Nghị quyết về Tổ chức Đảng và Tuyên truyền, Giáo dục, Bộ Tuyên truyền Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã chính thức được thành lập, và Bộ Tổ chức, Bộ Công nhân và Nông dân. Nghị quyết về công tác tuyên truyền của Đại hội lần thứ IV, Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 1925 quy định: để tạo điều kiện tiến hành công tác tuyên truyền trở nên hoàn hảo và có hệ thống, tổ chức Trung ương cần có cơ cấu Bộ Tuyên truyền mạnh mẽ, chịu trách nhiệm về mọi vấn đề và hướng dẫn từng bộ phận tuyên truyền địa phương, tạo một mối quan hệ chặt chẽ và có hệ thống. Tháng 10 năm 1928, Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc yêu cầu: thành lập và cải tiến tổ chức Bộ Tuyên truyền Trung ương; đồng thời thành lập Bộ Tuyên truyền Tỉnh ủy các tỉnh, Khoa Tổ chức các huyện, thị, khu địa phương; công tác tuyên truyền công khai tại Đảng bộ địa phương.

Vào ngày 25 tháng 5 năm 1941, Chỉ thị của Trung ương về thống nhất Tuyên truyền đối ngoại trong và ngoài tất cả các cơ sở quy định thống nhất tất cả lãnh đạo công tác đối ngoại với nội bộ Bộ Tuyên truyền, thành lập ban lãnh đạo Bộ Tuyên truyền Trung ương, thống kê lại hệ thống báo và tạp chí. Vào ngày 20 tháng 6 năm 1941, Đề cương của Bộ Tuyên truyền Trung ương tuyên truyền về Đảng tuyên bố rằng tất cả các chủ trương, tư tưởng, giáo dục, văn hóa, văn học và nghệ thuật đều nằm trong phạm vi hoạt động tuyên truyền. Sau năm 1943, Bộ Tuyên truyền Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện các chính sách của Đảng trong công tác văn học, nghệ thuật và báo chí. Năm 1946, Bộ Tuyên truyền Trung ương đưa ra các yêu cầu đối với việc công khai tích cực trong Thông báo về các chính sách tuyên truyền cho truyền hình và báo chí. Trước khi thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Bộ Tuyên truyền Trung ương quản lý công tác văn hóa và giáo dục, sau khi thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1949, Bộ Tuyên truyền Trung ương trực tiếp lãnh đạo Cục Phát thanh Trung ương, Cục Xuất bản Trung ương, Cục Quản lý Phim Trung ương và các cơ quan khác. Vào tháng 12 năm 1949, Hướng dẫn tuyên truyền công khai trong tên của các tờ báo của Đảng ở tất cả các cấp đã chỉ đạo các tờ báo Đảng địa phương không quảng bá công khai báo Đảng Cộng sản Trung ương.

Vào mùa thu năm 1962, Bộ Tuyên truyền Trung ương bắt đầu bãi bỏ hệ thống Đảng ủy của các đơn vị văn học nghệ thuật. Năm 1966, lãnh tụ Mao Trạch Đông chỉ trích rằng Bộ Tuyên truyền Trung ương là Điện Diêm Vương (阎王殿), cần phải Lật đổ Diêm Vương (打倒阎王), Giải phóng tiểu Quỷ (解放小鬼). Đại ý của Mao Trạch Đông là thay đổi cấu trúc Bộ Tuyên truyền, chỉ trích Bành Chân, Bộ Tuyên truyền Trung ương đã che chở cho kẻ xấu, đàn áp và ngăn cản cách mạng. Thời kỳ đầu của Đại Cách mạng Văn hóa vô sản, Bộ Tuyên truyền Trung ương bị giải tán. Tiểu tổ Cách mạng Văn hóa Trung ương Trung Quốc được Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập vào tháng 5 năm 1966, thay thế vị trí của Bộ Tuyên truyền. Các lãnh đạo Bộ Tuyên truyền được xét xử, xử lý kỷ luật nghiêm trọng. Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Trung ương được mô tả là phản cách mạng. Các Phó Bộ trưởng được xác định là kẻ phản bội, đặc vụthành viên Quốc Dân Đảng. Bộ Chính trị quyết định đình chỉ và hủy bỏ chức vụ của Bành Chân. nhỏ|285x285px|Trụ sở cũ Bộ Tuyên truyền tại [[Hán Khẩu, Vũ Hán, Hồ Bắc.]] Vào ngày 23 tháng 6, Đào Chú được bổ nhiệm làm Tổ trưởng Tiểu tổ Cách mạng Văn hóa Trung ương. Dưới tình hình này, công tác tuyên truyền của Trung Quốc trong thời Đại cách mạng văn hóa vô sản được kiểm soát quyết liệt.

Vào tháng 10 năm 1977, Đại hội toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 11 đã phê chuẩn Báo cáo thành lập Bộ Tuyên truyền Trung ương. Thời kỳ Đại cách mạng đã kết thúc, tình thế chuyển sang giai đoạn mới, Trung ương quyết định tái lập Bộ Tuyên truyền Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, khôi phục quyền hạn ban đầu, bổ nhiệm Trương Bình Hoa làm Bộ trưởng, với các đơn vị là Văn phòng Bộ, Cục Lý luận, Cục Tuyên giáo, Cục Văn hóa Nghệ thuật, Cục Tân văn, Cục Xuất bản.

Trong Kế hoạch cải cách thể chế của Đảng và Nhà nước sâu rộng do Ủy ban Trung ương ban hành vào ngày 21 tháng 3 năm 2018, trách nhiệm quản lý báo chí, xuất bản và trách nhiệm quản lý phim của Tổng đài Quảng bá Điện thị Trung ương, Tổng cục Quản lý Báo chí, Xuất bản, Phát thanh, Truyền hình đã được đặt dưới sự quản lý của Bộ Tuyên truyền Trung ương.

Từ khóa Trung ương XIX (2017) cho đến hiện tại, Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền là Hoàng Khôn Minh, Ủy viên Bộ Chính trị, hàm cấp Phó Quốc gia. Bộ Tuyên truyền hiện có 10 Phó Bộ trưởng, có tới bảy Phó Bộ trưởng mang hàm công vụ viên cấp Bộ trưởng.

Trách nhiệm

Theo Quy định về cấu hình chức năng, tổ chức nội bộ và nhân sự của Bộ Tuyên giao Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bộ Tuyên truyền đảm nhận các chức năng sau:

Chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiên cứu và tuyên truyền Chủ nghĩa Marx Quốc gia;

Chịu trách nhiệm hướng dẫn dư luận, điều phối các phương tiện truyền thông của Ủy ban Trung ương để làm tốt công tác tin tức và hướng dẫn dư luận xã hội;

Hướng dẫn vĩ mô tạo và sản xuất các sản phẩm tinh thần và văn hóa toàn quốc;

Lập kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ chính trị và tư tưởng tổng thể;

Được Trung ương ủy thác, phối hợp với các bộ phận liên quan để quản lý các cán bộ lãnh đạo, các chức vụ quan trọng trong hệ thống văn hóa tuyên truyền. Liên lạc với những trí thức thúc đẩy hệ thống văn hóa và hỗ trợ các bộ phận liên quan để làm tốt công việc của trí thức;

Chịu trách nhiệm đề xuất các hướng dẫn, thúc đẩy chủ trương văn hóa. Để hướng dẫn xây dựng các chính sách và quy định cho hệ thống tuyên truyền và văn hóa, đồng thời, cần phối hợp tốt giữa các bộ phận liên quan của hệ thống tuyên truyền và văn hóa theo sự triển khai công việc thống nhất của chính quyền trung ương;

Phụ trách thông tin dư luận cho việc ra quyết định và hướng dẫn công việc chung của lãnh đạo Trung ương, chịu trách nhiệm tổ chức, điều phối và hướng dẫn công tác thông tin dư luận của hệ thống văn hóa đất nước;

Chịu trách nhiệm cải cách hệ thống văn hóa, bao gồm nghiên cứu cải cách và phát triển báo chí và xuất bản, phát thanh và truyền hình, và đưa ra các khuyến nghị chính sách đất nước.

Cơ cấu tổ chức

Đơn vị thuộc tổ chức nội bộ

  • Văn phòng Bộ Tuyên truyền.
  • Cục Cán bộ.
  • Cục Lý luận.
  • Cục Tuyên truyền giáo dục.
  • Cục Tân văn.
  • Cục Tân văn đối ngoại (对外新闻局).
  • Cục Truyền bá đối ngoại (对外推广局).
  • Cục Văn nghệ.
  • Cục Xuất bản Quốc gia.
  • Cục Quản lý truyền thông (传媒监管局).
  • Cục Phát hành in ấn (印刷发行局).
  • Cục Phòng chống bất hợp pháp (反非法反违禁局).
  • Cục Quản lý bản quyền (版权管理局).
  • Cục Quản lý Xuất nhập khẩu (进出口管理局).
  • Cục Điện ảnh Quốc gia Trung Quốc (电影局).
  • Cục Thông tin dư luận (舆情信息局).
  • Cục Cán bộ nghỉ hưu (离退休干部局).
  • Văn phòng Triết học và Khoa học xã hội Toàn quốc (全国哲学社会科学工作办公室).
  • Văn phòng Cải cách và Phát triển Văn hoác (文化体制改革和发展办公室).
  • Cục Sự vụ nhân quyền (人权事务局).
  • Cục Quản lý cơ quan (机关管理局).
  • Đảng ủy cơ quan (机关党委).

Đơn vị thuộc quản lý

  • Cục Xuất bản quốc tế Trung Quốc (中国外文出版发行事业局): đơn vị cấp phó bộ.

Đơn vị sự nghiệp trực thuộc

  • Trung tâm Cơ quan phục vụ Bộ Tuyên truyền (中央宣传部机关服务中心).
  • Trung tâm Nghiên cứu công cộng (中央宣传部宣传舆情研究中心).
  • Nhà xuất bản Nhân dân (人民出版社).
  • Viện nghiên cứu Xuất bản tân văn (中国新闻出版研究院).
  • Trung tâm Bảo hộ bản quyền (中国版权保护中心).
  • Thư viện phiên bản tiếng Trung (中国版本图书馆).
  • Trung tâm Kiểm tra và giám sát sản phẩm xuất bản (出版产品质量监督检测中心).
  • Văn phòng Quản lý quỹ xuất bản Quốc gia (国家出版基金规划管理办公室).
  • Viện nghiên cứu Khoa học và công nghệ điện ảnh Trung Quốc (中国电影科学技术研究所).
  • Sở Kiểm tra chất lượng và công nghệ điện ảnh (中央宣传部电影技术质量检测所).
  • China Daily - Nhật báo Trung Quốc.
  • Tạp chí Báo cáo thời sự (时事报告杂志社).
  • Tạp chí Đảng kiến (党建杂志社).
  • Học viện Cán bộ Tuyên truyền Toàn quốc (全国宣传干部学院).
  • Trung tâm Trao đổi và phát triển Nhân quyền (中央宣传部人权发展和交流中心).
  • Trung tâm Sản xuất điện ảnh (中央宣传部电影卫星频道节目制作中心).
  • Văn phòng Ủy ban Quản lý quỹ điện ảnh Quốc gia (国家电影事业发展专项资金管理委员会办公室).
  • Trung tâm Quản lý chương trình kỹ thuật số (中央宣传部电影数字节目管理中心).
  • Trung tâm Quy hoạch kế hoạch kịch bản điện ảnh (中央宣传部电影剧本规划策划中心).
  • Thư viện lưu trữ điện ảnh (中国电影资料馆).

Thế hệ lãnh đạo Bộ Tuyên truyền

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bộ Tuyên truyền Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国共产党中央委员会宣传部, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng zhōngyāng wěiyuánhuì Xuānchuán bù,_ từ Hán - Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Ban liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc**, tên gọi giản lược **Trung liên bộ** (chữ Anh: _International Department, Central Committee of CPC_, chữ Trung giản thể: 中国共产党中央委员会对外联络部 hoặc
**Bộ Tổ chức Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国共产党中央委员会组织部, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng zhōngyāng wěiyuánhuì zǔzhī bù,_ từ Hán - Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Cơ cấu trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** là các cơ quan trực thuộc Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Một số cơ quan trực thuộc Đảng Cộng sản
**Hội nghị toàn thể lần thứ nhất Ủy viên hội Trung ương khoá XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tên gọi giản lược **Hội toàn Trung ương lần 1 khoá XIX Trung Cộng**, chữ Trung
**Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (), còn được gọi là **Văn phòng Trung ương Trung Cộng** () (viết tắt “Trung Biện”), là cơ quan trực thuộc Ủy ban Trung ương Đảng
**Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** () là cơ quan kiểm tra kỷ luật trung ương của Đảng Cộng sản Trung Quốc, giữ gìn kỷ luật, thúc đẩy
**Ban Tuyên giáo Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
**Nguyễn Phú Trọng**, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư Quân ủy Trung ương, từ trần vào hồi 13 giờ 38 phút, ngày 19 tháng 7 năm
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XX Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung giản thể: 中国共产党第二十次全国代表大会, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng dì èrshí cì quánguó dàibiǎo dàhuì_) viết tắt là **Đại
**Đại hội đại biểu Toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc** () hay còn được gọi là được gọi là **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc** được tổ chức 5 năm 1 lần do
**Học viện Hành chính Công và Kinh tế Quốc dân Nga trực thuộc Tổng thống Liên bang Nga** (viết tắt **RANEPA**) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo ở mọi cấp độ các
**Vương Hiểu Huy** (tiếng Trung giản thể: 王晓晖, bính âm Hán ngữ: _Wáng Xiǎo Huī_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện
**Lương Ngôn Thuận** (tiếng Trung giản thể: 梁言顺, bính âm Hán ngữ: _Liáng Yán Shùn_, sinh tháng 12 năm 1962, người Hán) là nhà kinh tế học, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Tiêu Bồi** (tiếng Trung giản thể: 肖培, bính âm Hán ngữ: _Xiào Péi_, sinh tháng 1 năm 1961, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc**, tức **Bộ Chính trị Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc. Trước
**Đổng Vân Hổ** (tiếng Trung giản thể: 董云虎, bính âm Hán ngữ: _Dǒng Yún Hǔ_, sinh ngày 9 tháng 11 năm 1962, người Hán) là nhà nghiên cứu triết học, chính trị gia nước Cộng
**Lã Nham Tùng** (hoặc **Lữ Nham Tùng**, tiếng Trung giản thể: 吕岩松, bính âm Hán ngữ: _Lǚ Yán Sōng_, sinh tháng 1 năm 1967, người Hán) là nhà báo, chính trị gia nước Cộng hòa
**Khúc Thanh Sơn** (tiếng Trung giản thể: 曲青山, bính âm Hán ngữ: _Qū Qīngshān_; sinh tháng 5 năm 1957, người Hán) là nhà sử học, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:%E4%B8%AD%E5%8D%97%E6%B5%B702.jpg|nhỏ|Sơ đồ Trung Nam Hải. Ở dưới cùng sơ đồ là Cổng Tân Hoa. Hòn đảo ở trên hồ trước là [[Zhongnanhai#Yingtai Island|Đài Doanh. Ở phía đông bắc Đài Doanh là Điện Cần Chính trong
**Trần Văn Truyền** (sinh ngày 20 tháng 10 năm 1950, bí danh **_Ba Truyền_**) là một chính khách Việt Nam. Ông từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong Đảng Cộng sản Việt Nam và
**Lê Quốc Minh** (sinh ngày 1 tháng 12 năm 1969) là một phóng viên, nhà báo, chính trị gia Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
**Cảnh Tuấn Hải** (tiếng Trung giản thể: 景俊海, bính âm Hán ngữ: _Jǐng Jùn Hǎi_, tiếng Latinh: _Jing Junhai_, sinh ngày 20 tháng 12 năm 1960, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa
**Hoàng Cường** (tiếng Trung giản thể: 黄强, bính âm Hán ngữ: _Huáng Qiáng_, sinh tháng 4 năm 1963, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật thiết kế hàng không, chính trị gia nước Cộng hòa
**Thầm Di Cầm** (hay **Kham Di Cầm**, ; sinh ngày 15 tháng 12 năm 1959, người Bạch) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà là Ủy viên Ủy ban Trung
**Vương Chính Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 王正伟; bính âm Hán ngữ: _Wáng Zhèng Wěi_; tiểu nhi kinh: وْا ﺟْﻊ وِ; sinh tháng 6 năm 1957, người Hồi) là chuyên gia kinh tế, chuyên gia
**Doãn Lực** (hay **Duẫn Lực**, tiếng Trung giản thể: 尹力; bính âm Hán ngữ: _Yǐn Lì_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chuyên gia y học và sức khỏe cộng đồng, chính trị
**Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (, _Trung Quốc Cộng sản đảng trung ương ủy viên hội_) hay là **Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** là
nhỏ|261x261px|Vạn nhân đường, nơi khai mạc Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX. Dưới đây là danh sách các **Đại biểu** tham dự **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ
**Trần Thụy Phong** (tiếng Trung giản thể: 陈瑞峰, bính âm Hán ngữ: _Chén Ruìfēng_, sinh tháng 5 năm 1966, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Ngu Ái Hoa** (tiếng Trung giản thể: 虞爱华, bính âm Hán ngữ: _Yú'àihuá_, sinh tháng 9 năm 1965, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Thôi Ngọc Anh** (tiếng Trung giản thể: 崔玉英, bính âm Hán ngữ: _Cuī Yù Yīng_, sinh tháng 5 năm 1958, người Tạng) là nữ chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà
**Âu Dương Kiên** (tiếng Trung giản thể: 欧阳坚, bính âm Hán ngữ: _Ōuyáng Jiān_, sinh tháng 9 năm 1957, người Bạch) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Mã Hưng Thụy** (tiếng Trung giản thể: 马兴瑞, bính âm Hán ngữ: _Mǎ Xìng Ruì_, sinh ngày 6 tháng 10 năm 1959, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật cơ khí và nhà khoa học
**Trương Hoành Sâm** (tiếng Trung giản thể: 张宏森, bính âm Hán ngữ: _Zhāng Hóngsēn_, sinh tháng 8 năm 1964, người Hán) là nhà văn, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông
**Trần Kiến Văn** (tiếng Trung giản thể: 陈建文, bính âm Hán ngữ: _Chén Jiànwén_, sinh tháng 9 năm 1965, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Vương Quân Chính** (tiếng Trung giản thể: 王君正; bính âm Hán ngữ: _Wáng Jūn Zhèng_; sinh ngày 17 tháng 5 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Bùi Quốc Huy** (sinh năm 1945) tên thường gọi **Năm Huy**, là một sĩ quan công an và chính trị gia người Việt Nam. Ông là cựu Trung tướng Công an nhân dân, Tổng cục
**Vũ Tuyên Hoàng** (2 tháng 12 năm 1939 - 26 tháng 2 năm 2008) là Giáo sư, Tiến sĩ khoa học nông nghiệp xuất sắc của Việt Nam. Ông là Ủy viên Ban Chấp hành
**Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ
**Phan Đăng Lưu** (5 tháng 5 năm 1902 – 26 tháng 8 năm 1941) là nhà hoạt động cách mạng nổi tiếng theo xu hướng Cộng sản ở Việt Nam với mục tiêu "cộng hòa
**Trần Quang Huy** (1922 – 1995) là một nhà cách mạng, nhà báo và chính khách Việt Nam. Ông cũng là vị Chủ tịch đầu tiên của thành phố Hà Nội dưới chính thể Việt
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là **Đại hội Đảng 19**, đã được tổ chức tại Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào
**Quan Chí Âu** (tiếng Trung giản thể: 关志鸥, bính âm Hán ngữ: _Guān Zhì'ōu_, sinh ngày 20 tháng 12 năm 1969, người Mãn) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông
**Dụ Hồng Thu** (tiếng Trung giản thể: 喻红秋, bính âm Hán ngữ: _Yù Hóngqiū_, sinh ngày 27 tháng 10 năm 1960, người Hán) là nữ chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Hồ Hòa Bình** (tiếng Trung giản thể: 胡和平, bính âm Hán ngữ: _Hú Hé Píng_, sinh tháng 10 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Tưởng Siêu Lương** (tiếng Trung: 蒋超良, bính âm: _Jiǎng Chāo Liáng_), sinh tháng 8 năm 1957, một Người Hán, Chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông nguyên là Bí thư Tỉnh ủy
thumb|Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam **Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
**Đặng Vũ Hiệp** (1928 - 2008) _(Bí danh: **Đặng Hùng**)_, là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Chủ