Vương Chính Vĩ (tiếng Trung giản thể: 王正伟; bính âm Hán ngữ: Wáng Zhèng Wěi; tiểu nhi kinh: وْا ﺟْﻊ وِ; sinh tháng 6 năm 1957, người Hồi) là chuyên gia kinh tế, chuyên gia các vấn đề Hồi giáo và chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, Phó Chủ tịch Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân khóa XIII. Ông là Phó Chủ tịch Chính Hiệp khóa XII, Ủy viên Trung ương các khóa XVI, XVII, XVIII, là Ủy viên dự khuyết khóa XVI được bầu bổ sung chính thức từ 2004. Vương Chính Vĩ từng là Phó Bộ trưởng Bộ Công tác Mặt trận Thống nhất Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Sự vụ dân tộc Quốc gia; Phó Bí thư Khu ủy, Chủ tịch Ninh Hạ, Phó Chủ tịch thường vụ; Bí thư Thành ủy Ngân Xuyên; và Thường vụ Khu ủy, Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Khu ủy Ninh Hạ.
Vương Chính Vĩ là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Trung văn, Tiến sĩ Luật học. Ông là người Hồi xuất thân từ Ninh Hạ, công tác ở đây hơn 30 năm cho đến khi trở thành lãnh đạo quê nhà và tiến về trung ương. Ông được biết đến với nhiều quan điểm đã nêu, phân tích, nghiên cứu cũng như áp dụng trong thực tế về văn hóa xã hội và kinh tế Hồi giáo ở Trung Quốc.
Xuất thân và giáo dục
Vương Chính Vĩ sinh tháng 6 năm 1957 tại huyện Đồng Tâm, nay thuộc địa cấp thị Ngô Trung, Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, trong một gia đình người Hồi. Ông lớn lên ở Đồng Tâm, tốt nghiệp cao trung năm 1974, sau đó thuộc diện thanh niên trí thức trong phong trào Vận động tiến về nông thôn, về quê nhà lao động nông nghiệp và là kế toán viên cũng như Bí thư Chi đoàn của thôn. Sau khi phong trào kết thúc, cao khảo mở lại năm 1977, ông thi đại học năm 1978 và thi đỗ Đại học Ninh Hạ, tới thủ phủ Ngân Xuyên nhập học Khoa Trung văn vào tháng 9 cùng năm và tốt nghiệp Cử nhân Trung văn vào tháng 7 năm 1982. Luận cương kinh tế Hồi giáo của ông được xuất bản năm 2004, công trình đưa ra lập luận cho rằng hệ thống kinh tế Hồi giáo là một hình thái kinh tế đặc biệt, khác với cả kinh tế tư bản và kinh tế xã hội chủ nghĩa, kinh tế dựa trên "nguồn luật Hồi giáo"; phân tích cơ sở pháp lý của kinh tế Hồi giáo, triết lý kinh tế Hồi giáo; phân tích và giải thích tính đặc thù của nền kinh tế này về quyền sở hữu, sản xuất, tiêu dùng, tổ chức doanh nghiệp, tài chính, ngân hàng Hồi giáo.
Vương Chính Vĩ được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc tại Đại học Ninh Hạ vào tháng 10 năm 1981, ông từng theo học khóa chính trị tiến tu cán bộ từ tháng 9 năm 1994 đến tháng 1 năm 1995 tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Sự nghiệp
Ninh Hạ
Tháng 9 năm 1976, Vương Chính Vĩ được tuyển dụng làm công vụ viên chính thức với vị trí cán bộ hương Vương Đoàn (王团乡, nay là trấn Vương Đoàn) của huyện Đồng Tâm, bắt đầu sự nghiệp của mình ở đây. Đến 1982, sau khi tốt nghiệp Đại học Ninh Hạ, ông quay trở về đây và là thư ký của Bộ Tuyên truyền Huyện ủy Đồng Tâm, Ninh Hạ. Sáng năm sau, ông được điều lên Khu ủy Ninh Hạ làm thư ký của Sảnh Văn phòng Khu ủy, thăng bậc chức vụ là thư ký cấp phó xứ từ 1986, rồi cấp chính xứ, giữ chức Phó Chủ nhiệm Văn phòng của Văn phòng nghiên cứu Chính sách Khu ủy từ 1989.
Thời kỳ công tác ở Ninh Hạ, kể từ năm 1979 khi còn ở giảng đường đại học, Vương Chính Vĩ đã dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu nền kinh tế và văn hóa người Hồi, đã xuất bản nhiều tác phẩm báo chí, sách hơn 1 triệu từ, nội dung về các luận thuyết học thuật chủ đề này. Năm 1988, ông được mời đến Thổ Nhĩ Kỳ để tham gia Hội nghị chuyên đề văn hóa quốc tế Hồi giáo. Từ những năm 1990, ông đặc biệt quan tâm đến nền kinh tế và văn hóa Hồi giáo, ông tin rằng: sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Hồi giáo nghèo nàn và lạc hậu ở Trung Đông đã dựa vào lợi thế về tài nguyên dầu mỏ và khí đốt tự nhiên như Kuwait, Qatar, Ả Rập Xê Út, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất có mức bình quân đầu người có thể so sánh với Hoa Kỳ, và kinh tế Hồi giáo trở thành một chủ đề nóng của nghiên cứu học thuật thế giới. Ông cho rằng đây là một trong những điểm nóng của hoạt động nghiên cứu, nhưng giới học thuật ở Trung Quốc đại lục thời điểm đó dành quan tâm nhiều hơn đến kinh tế học Liên Xô và kinh tế học phương Tây.
Cuối năm 2002, Vương Chính Vĩ tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XVI, được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVI vào ngày 8 tháng 11. Cuối năm 2003, tại Ninh Hạ, ông được miễn nhiệm ở Ngân Xuyên, được Nhân Đại Ninh Hạ bổ nhiệm và Tổng lý Ôn Gia Bảo phê chuẩn làm Phó Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ. Tháng 9 năm 2004, tại kỳ họp thứ 4 của Ủy ban Trung ương, ông được bầu bổ sung làm Ủy viên Trung ương chính thức. Đến 2007, ông là Phó Bí thư Khu ủy, Bí thư Đảng tổ, Quyền Chủ tịch rồi chính thức là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ từ tháng 1 năm 2008, giữ chức vụ này xuyên suốt một nhiệm kỳ 2008–13. Giai đoạn này, vào tháng 10 năm 2007, ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVII.
Trung ương
nhỏ|Vương Chính Vĩ gặp Ngoại trưởng Áo [[Sebastian Kurz tại Bắc Kinh, 2014.]]
Tháng 11 năm 2012, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII, Vương Chính Vĩ tái đắc cử Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII nhiệm kỳ 2012–17. Sang tháng 3 năm 2013, với tư cách là đại biểu, tại kỳ họp thứ nhất của Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc khóa XII, ông được bầu làm Phó Chủ tịch Chính Hiệp Trung Quốc, lãnh đạo cấp phó quốc gia, Thành viên Đảng tổ, đồng thời được phân công, bổ nhiệm làm Phó Bộ trưởng Bộ Công tác Mặt trận Thống nhất Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bí thư Đảng tổ, Chủ nhiệm Ủy ban Sự vụ dân tộc Quốc gia Tháng 4 năm 2016, ông được miễn nhiệm các chức vụ ở Bộ Thống Chiến và Ủy ban Sự vụ dân tộc, kế nhiệm bởi Bagatur, chuyển sang chuyên trách là Phó Chủ tịch Chính Hiệp. Tháng 10 năm 2017, ông tiếp tục tham gia đại hội đại biểu toàn quốc, tái đắc cử Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX. Sau đó một năm, ông tái đắc cử Phó Chủ tịch Chính Hiệp khóa XIII nhiệm kỳ 2018–23.
Vấn đề về Hồi giáo
Năm 2016, sau khi được miễn nhiệm chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Sự vụ dân tộc Quốc gia và Phó Bộ trưởng Bộ Thống Chiến, Vương Chính Vĩ chỉ còn vị trí ở Chính Hiệp. Từ đây, nhiều ý kiến đánh giá, phê bình từ dư luận xã hội về ông được gia tăng, nhất là vấn đề về Hồi giáo ở Trung Quốc. Năm 2016, tờ Tinh Đảo nhật báo ở Hồng Kông đăng bài nghiên cứu các mối quan hệ sắc tộc cho rằng trong nhiệm kỳ của mình, Vương Chính Vĩ đã tăng cường xác định sắc tộc, thúc đẩy mạnh mẽ việc đưa ra các quy định về quản lý thực phẩm halal, xây dựng thêm các nhà thờ Hồi giáo trên khắp đất nước và bị chỉ trích vì Hồi giáo hóa ở Trung Quốc, "quảng bá Hồi giáo bằng tư duy Akhund". Trong khi đó, tờ Đông Phương nhật báo (Hồng Kông) cho rằng đây là lý do mà ông bị miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo Ủy ban Sự vụ dân tộc. Ngoài ra, một số cư dân mạng ở Trung Quốc đại lục chế giễu và đặt biệt danh cho ông là "Akhund Vương" (王阿訇). Tuy vậy, tờ Minh báo (Hồng Kông) cho rằng việc ông miễn nhiệm chức vụ này phần lớn bởi Trung ương điều chỉnh hệ thống, tương tự với Phó Chủ tịch Chính Hiệp Vuơng Gia Thụy, người cũng là Bộ trưởng Bộ Liên lạc Đối ngoại Ủy ban Trung ương, và Lý Hải Phong, cũng là Chủ nhiệm Văn phòng Kiều vụ Quốc vụ viện, đã được miễn nhiệm để chuyển sang Chính Hiệp. Vị trí của Vương Chính Vĩ bị thay đổi do cần chuyển giao cho cựu Chủ tịch Nội Mông Bagatur.
Công trình
Trong sự nghiệp của mình, Vương Chính Vĩ là chủ biên của nhiều công trình nghiên cứu kinh tế, văn hóa Hồi giáo, trong đó có:
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Chính Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 王正伟; bính âm Hán ngữ: _Wáng Zhèng Wěi_; tiểu nhi kinh: وْا ﺟْﻊ وِ; sinh tháng 6 năm 1957, người Hồi) là chuyên gia kinh tế, chuyên gia
**Vương Chính Phổ** (hay **Vương Chính Phả**, tiếng Trung giản thể: 王正谱, bính âm Hán ngữ: _Wáng Zhèng Pǔ_, sinh tháng 8 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Vương Chính Quân** (chữ Hán: 王政君; 71 TCN - 3 tháng 2, 13), cũng được gọi **Nguyên hậu** (元后), **Hán Nguyên hậu** (漢元后), **Hiếu Nguyên hậu** (孝元后), **Tân thất Văn mẫu** (新室文母), **Hiếu Nguyên Vương
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ** (Tiếng Trung Quốc: **宁夏回族自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Níng Xià Huízú Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Ninh Hạ Hồi tộc tự trị
Sản phẩm này là tài sản cá nhân được bán bởi Nhà Bán Hàng Cá Nhân và không thuộc đối tượng phải chịu thuế GTGT. Do đó hóa đơn VAT không được cấp trong trường
**Vương Tân Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 王新伟, bính âm Hán ngữ: _Wáng Xīnwěi_, sinh tháng 8 năm 1967, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**_Quân Vương_** (tiếng Ý: _Il Principe_, tiếng Anh:_The Prince_) là một cuốn sách bàn về khoa học chính trị của nhà ngoại giao, nhà sử học, nhà triết học chính trị người Ý tên Niccolò
**George VI của Liên hiệp Anh** (Albert Frederick Arthur George; 14 tháng 12 năm 1895 – 6 tháng 2 năm 1952) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự
**Vương hậu** (chữ Hán: 王后; Hangul: 왕후Wanghu; tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc
**Edward VI của Anh** (tiếng Anh: _Edward VI of England_; tiếng Pháp: _Édouar VI d'Angleterre_; tiếng Tây Ban Nha: _Eduardo VI de Inglaterra_; 12 tháng 10 năm 1537 – 6 tháng 7 năm 1553) là
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
Huy hiệu Chính quyền Anh (một biến thể của Huy hiệu Hoàng gia Anh) **Chính trị Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** lập nền trên thể chế quân chủ lập hiến với thủ
**Triều đại Tudor** hoặc **Nhà Tudor** là một Vương thất châu Âu có nguồn gốc từ xứ Wales. Từ năm 1485 đến 1603, Nhà Tudor cai trị Vương quốc Anh và các lãnh thổ, trong
**Henry VI** (tiếng Anh: _Henry VI of England_; 6 tháng 12, 1421 – 21 tháng 5, 1471) là Quốc vương của Vương quốc Anh từ năm 1422 đến năm 1461 và một lần nữa, từ
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Hiến Ai Vương hậu** (Hangul: 헌애왕후, Hanja: 獻哀王后; 964 – 20 tháng 1, 1029), hay **Thiên Thu Vương thái hậu** (천추왕태후, 千秋王太后), là một Vương hậu của nhà Cao Ly. Bà là vợ, đồng thời
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
**Marguerite xứ Anjou** (tiếng Pháp: _Marguerite d'Anjou_; 23 tháng 3, 1430 - 25 tháng 8, 1482), hay **Margaret** trong tiếng Anh, là Vương hậu nước Anh với tư cách là vợ của Henry VI của
**Chính phủ Quốc vương Bệ hạ** (/HMG) thường được gọi là **Chính phủ Vương quốc Liên hiệp Anh**, là chính phủ trung ương của Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland. Lãnh đạo
**Mary Henrietta của Anh hay Mary Henrietta, Vương nữ Vương thất** (tiếng Anh: _Mary Henrietta of England_, _Mary Henrietta, Princess Royal_; 4 tháng 11 năm 1631 - 24 tháng 12 năm 1660), là một Vương
**Nhà Orléans thứ 4** (Tiếng Pháp: _Maison d'Orléans_), đôi khi được gọi là **Nhà Bourbon-Orléans** (tiếng Pháp: _Maison de Bourbon-Orléans_) để phân biệt, với 3 nhánh khác cũng được gọi là Nhà Orléans có trước
**Vương tộc Lancaster** (tiếng Anh: _House of Lancaster_; tiếng Pháp: _Maison de Lancastre_) là một nhánh của Vương tộc Plantagenet (giữ ngai vàng của Anh gần 3,5 thế kỷ, từ năm 1154 đến năm 1485).
**Lã Bất Vi** (Giản thể: 吕不韦; phồn thể: 呂不韋; 292 TCN - 235 TCN) là một thương nhân người nước Vệ, sau trở thành Tướng quốc của nước Tần thời Chiến Quốc. Ông nổi tiếng
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
**Vương Tiễn** (chữ Hán: 王翦; 304 TCN-214 TCN) là đại danh tướng nước Tần cuối thời Chiến Quốc, có công đánh dẹp các nước chư hầu ở Sơn Đông giúp Tần Thủy Hoàng thống nhất
phải|[[Phúng dụ Friedrich Đại đế với tư cách người sáng lập "Liên minh các Vương hầu". Tranh sơn dầu trên vải bạt của Bernhard Rode (1725 – 1797).]] **Liên minh các Vương hầu** (), hay
**Vương quốc Hannover** (tiếng Đức: _Königreich Hannover_; tiếng Anh: _Kingdom of Hanover_) được thành lập vào tháng 10/1814 bởi Đại hội Viên trên cơ sở lãnh thổ cũ của Tuyển hầu quốc Hannover (Braunschweig-Lüneburg) trong
**Trinh Thuần Vương hậu** (chữ Hán: 貞純王后; Hangul: 정순왕후; 10 tháng 11 năm 1745 - 12 tháng 1 năm 1805), còn gọi theo tôn hiệu **Duệ Thuận Đại phi** (睿順大妃), là Vương hậu thứ hai
thumb|Vương Đạo **Vương Đạo** (chữ Hán: 王導, 276 - 339), tên tự là **Mậu Hoằng** (茂弘), nguyên quán ở huyện Lâm Nghi, tỉnh Sơn Đông, là đại thần, tể tướng dưới thời Đông Tấn trong
**Vương quốc La Mã**, còn được gọi là **chế độ quân chủ La Mã**, hoặc là **Thời kỳ vương quyền của La Mã cổ đại**, là kỷ nguyên mở đầu của lịch sử La Mã,
**Nhà Liechtenstein** (tiếng Đức: _Haus Liechtenstein_) là gia tộc hoàng gia cai trị Thân vương quốc Liechtenstein, theo luật định, chỉ có những thành viên gia tộc này mới đủ điều kiện thừa kế ngai
nhỏ|Đa Đạc - thủy tổ của Dự vương phủ **Hoà Thạc Dự Thân vương** (chữ Hán: 和碩豫親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
**Charles VI của Pháp** (3 tháng 12 năm 1368 – 21 tháng 10 năm 1422 còn được gọi là **Charles le Bienaimé** hay **Charles le Fol** hoặc **le Fou**) là vị vua Pháp từ 1380
**Vi Tiểu Bảo** () là nhân vật chính trong cuốn tiểu thuyết võ hiệp nổi tiếng của Kim Dung và là cuốn cuối cùng của ông, Lộc đỉnh ký. ## Thân thế/ Cuộc đời Vi
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Thân vương quốc** (; ; ; ), hay **Lãnh địa vương hầu**, là một danh xưng để chỉ một vùng lãnh thổ tương đương công quốc, có chủ quyền hoặc một lãnh địa thân vương,
**Vương quốc Gruzia** (tiếng Gruzia: _ საქართველოს სამეფო_), hay còn được biết đến với cái tên **Đế quốc Gruzia**, là một chế độ quân chủ thời kỳ Trung cổ nổi lên vào khoảng 1008. Thời
**Chính trị Bỉ** đi theo nguyên mẫu nhà nước liên bang dân chủ đại nghị và theo chế độ quân chủ lập hiến, theo đó Vua của người Bỉ là nguyên thủ quốc gia và
nhỏ|Dục Lãng - đại tông Định vương phủ đời thứ 7 **Hòa Thạc Định Thân vương** (chữ Hán: 和碩定親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**_Vương Tử Hiên_** (, , sinh ngày 3 tháng 6 năm 1986), là nhà sản xuất, ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, diễn viên Hồng Kông. ## Tiểu sử Vào thập niên 50, ông nội
**Các đơn vị hành chính Hoa Kỳ** gồm có: *50 tiểu bang (bốn trong số đó được xếp loại chính thức là các thịnh vượng chung) được phân chia thành các quận và đôi khi
**Thập tự chinh Thứ nhất** (1095 - 1099) là cuộc Thập tự chinh đầu tiên, được phát động vào năm 1095 bởi Giáo hoàng Urban II với mục đích chiếm lại những vùng đất đã
**Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** (gọi tắt: **Thủ tướng Anh**) là người đứng đầu chính phủ của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Thủ tướng lãnh đạo Nội
thumb|[[Dịch Hân - Vị Cung Thân vương đầu tiên là Thiết mạo tử vương.]] **Hòa Thạc Cung Thân vương** (, ) là một tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -