✨Bộ Liên lạc Đối ngoại Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc

Bộ Liên lạc Đối ngoại Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc

Ban liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, tên gọi giản lược Trung liên bộ (chữ Anh: International Department, Central Committee of CPC, chữ Trung giản thể: 中国共产党中央委员会对外联络部 hoặc 中联部) là một trong những cơ cấu trực thuộc Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, là bộ phận chức năng phụ trách công tác đối ngoại của Đảng Cộng sản Trung Quốc, thành lập vào năm 1951. Đối tượng công tác của nó không chỉ bao gồm Đảng cộng sản của các nước và chính đảng cánh tả khác, còn mở rộng đến chính đảng dân chủ dân tộc của nước đang phát triển, cùng các loại hệ tư tưởng như đảng xã hội, công đảng, đảng bảo thủ của nước công nghiệp và bản chất của chính đảng, đảng chính trị với tổ chức quốc tế khác.

Lịch sử

Ban liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập vào năm 1951 và chịu trách nhiệm giám sát quan hệ với các Đảng Cộng sản ở nước ngoài, đặc biệt là Đảng Cộng sản Liên Xô và khối Warszawa. Sau sự kiện chia cắt Trung - Xô, nhiệm vụ của Ban liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc thành nên trọng yếu hơn bởi vì Đảng Cộng sản Trung Quốc bắt đầu tìm kiếm những người ủng hộ tích cực hơn để ủng hộ địa vị của mình giữa các Đảng Cộng sản hoạt động ở nước ngoài. Sau đó, Đảng Cộng sản Trung Quốc giữ liên lạc với các chính đảng mang tư tưởng Mao Trạch Đông trên toàn thế giới và thường cố gắng kích động các cuộc cách mạng nước ngoài bằng cách bơm quỹ và nguồn lực vào phe tả và đoàn thể phản nghịch. Từ năm 1962 đến nửa đầu của Đại cách mạng văn hoá, quan hệ đối ngoại chủ yếu do Khang Sinh thực hiện thay mặt cho Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Dưới sự lãnh đạo của Đặng Tiểu Bình vào những năm 1980, Ban liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã mở rộng sứ mệnh của mình, bao gồm việc nuôi dưỡng mối quan hệ với các đảng không thuộc cộng sản và giải phóng khỏi các mục tiêu cách mạng rõ rệt. Trong thời kì này, Ban liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc cố gắng thiết lập mối liên hệ với "bất kì chính đảng nước ngoài nào muốn hội kiến với Đảng Cộng sản Trung Quốc".

Trách nhiệm chủ yếu

Trách nhiệm chủ yếu của Ban là: quán triệt đầy đủ, chính xác các phương châm, chính sách của công tác đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, theo chân sự thay đổi phát triển mà nghiên cứu tình hình quốc tế và vấn đề quốc tế trọng đại, nêu ra cung cấp tình huống có liên quan và các kiến nghị mang tính đối sách lên Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc; được Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc uỷ thác, Ban phụ trách công tác trao đổi và liên lạc mà Đảng Cộng sản Trung Quốc tán thành, đồng ý chính đảng nước ngoài, tổ chức chính trị đó; phối hợp, quản lí công tác trao đổi đối ngoại có liên quan đặt chúng dưới sự quản lí của cơ cấu trực thuộc Trung ương và đảng uỷ của các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc Trung ương. 

Thiết lập cơ cấu

Ban liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc thiết lập cơ cấu sau đây:

Phòng hành chính tổng hợp

Phòng hành chính tổng hợp (chữ Trung giản thể: 办公厅) phụ trách phối hợp và quản lí tổng hợp công tác sự vụ hành chính của cơ quan, việc chính trị trong Ban, nêu ra cung cấp cách phục vụ khiến cho Ban liên lạc đối ngoại Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo quyết sách và thật thi; phụ trách tổng hợp tin tức và báo cáo việc chuyển giao công tác trong Ban; phụ trách các công việc như quản lí và thẩm xét kế toán tài sản thuộc về Nhà nước Trung Quốc, kinh phí cho công tác đối ngoại trong Ban. Phối hợp và quản lí thật tế công tác đối ngoại qua lại của cơ cấu trực thuộc Trung ương và đảng uỷ của thành phố trực thuộc Trung ương, khu tự trị, các tỉnh.

Phòng nghiên cứu

Phòng nghiên cứu (chữ Trung giản thể: 研究室) chủ yếu đảm trách công tác nghiên cứu mang tính lí luận, tính chiến lược, tính tổng hợp, tính chính sách của tình hình quốc tế, chính đảng thế giới, phong trào chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa tư bản đương đại và các vấn đề quốc tế trong đại khác; điều tra nghiên cứu trong Ban hài hoà đối nội; tiến hành giao lưu học thuật và hợp tác đối ngoại; vây quanh công tác đối ngoại của Đảng Cộng sản Trung Quốc mà tổ chức khai triển các loại hình thức hoạt động tuyên truyền tin tức. Hiện có được một cánh đội ngũ nghiên cứu chuyên nghiệp mà nghiên cứu các lĩnh vực tương đối là rộng khắp, hiểu biết kết cấu tương đối là hợp lí.

Cục 1

Cục 1 còn gọi là Cục 1 châu Á (chữ Trung giản thể: 一局 hoặc 亚洲一局) phụ trách liên lạc qua lại với chính đảng cùng tổ chức chính trị của các nước ở Nam Á, Đông Nam Á và công tác nghiên cứu các quốc gia cùng chính đảng, tổ chức chính trị trong khu vực đó. Cục này có được một tốp đảm trách trong khoảng thời gian dài là nhân viên nghiên cứu về công việc quốc gia Nam Á, Đông Nam Á và nhân viên phiên dịch các loại ngôn ngữ như Anh văn, tiếng Indonesia, tiếng Thái, tiếng Miến, tiếng Hindi, tiếng Urdu, tiếng Nepal, tiếng Sinhala, v.v.

Cục 2

Cục 2 còn gọi là Cục 2 châu Á (chữ Trung giản thể: 二局 hoặc 亚洲二局) phụ trách liên lạc qua lại với chính đảng cùng tổ chức chính trị của các nước, vùng đất ở Đông Bắc Á, bán đảo Ấn - Trung và công tác nghiên cứu các quốc gia cùng chính đảng, tổ chức chính trị trong khu vực đó. Cục này có được một cánh đội ngũ nghiên cứu và phiên dịch hiểu biết thành thạo tiếng Nhật, tiếng Triều, tiếng Việt, tiếng Mông Cổ, tiếng Lào và tiếng Khmer.

Cục 3

Cục 3 còn gọi là Cục Tây Á Bắc Phi (chữ Trung giản thể: 三局 hoặc 西亚北非局) phụ trách liên lạc qua lại với chính đảng cùng tổ chức chính trị của các nước, vùng đất ở Tây Á, Bắc Phi và công tác nghiên cứu các quốc gia cùng chính đảng, tổ chức chính trị trong khu vực đó. Cục này có được một cánh đội ngũ nghiên cứu và phiên dịch hiểu biết thành thạo các loại ngôn ngữ như tiếng Ả Rập, Anh văn, Pháp văn, tiếng Thổ Nhĩ Kì, tiếng Ba Tư, v.v.

Cục 4

Cục 4 còn gọi là Cục châu Phi (chữ Trung giản thể: 四局 hoặc 非洲局) phụ trách liên lạc qua lại với chính đảng cùng tổ chức chính trị của các nước, vùng đất ở châu Phi hạ Sahara và công tác nghiên cứu các quốc gia cùng chính đảng, tổ chức chính trị trong khu vực đó. Cục này có được một cánh đội ngũ nghiên cứu và phiên dịch hiểu biết thành thạo Anh văn, Pháp văn và tiếng Bồ Đào Nha.

Cục 5

Cục 5 còn gọi là Cục Mĩ Latinh (chữ Trung giản thể: 五局 hoặc 拉美局) phụ trách liên lạc qua lại với chính đảng cùng tổ chức chính trị của các nước, vùng đất ở châu Mĩ Latinh, Caribe và công tác nghiên cứu các quốc gia cùng chính đảng, tổ chức chính trị trong khu vực đó. Cục này có được một cánh đội ngũ nghiên cứu và phiên dịch hiểu biết thành thạo các loại ngôn ngữ như tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nha, v.v.

Cục 6

Cục 6 còn gọi là Cục Đông Âu Trung Á (chữ Trung giản thể: 六局 hoặc 东欧中亚局) phụ trách liên lạc qua lại với chính đảng cùng tổ chức chính trị của các nước, vùng đất ở Đông Âu, biển Baltic, Cộng đồng các quốc gia độc lập và công tác nghiên cứu các quốc gia cùng chính đảng, tổ chức chính trị trong khu vực đó. Cục này có được một cánh đội ngũ nghiên cứu và phiên dịch hiểu biết thành thạo tiếng Nga, tiếng Tiệp Khắc, tiếng Serbia, tiếng Ba Lan, tiếng Romania, tiếng Hungary, tiếng Albania và tiếng Bulgaria.

Cục 7

Cục 7 còn gọi là Cục Mĩ Đại Bắc Âu (chữ Trung giản thể: 七局 hoặc 美大北欧局) phụ trách liên lạc qua lại các chính đảng, tổ chức quốc tế như chính đảng, tổ chức chính trị và quốc tế đảng xã hội của vùng đất ở Bắc Mĩ, châu Đại Dương, Bắc Âu cùng các quốc gia như Anh Quốc, Ireland, Malta, và công tác nghiên cứu các quốc gia cùng chính đảng, tổ chức chính trị trong khu vực đó. Cục này có được một cánh đội ngũ nghiên cứu và phiên dịch hiểu biết thành thạo Anh văn, tiếng Thuỵ Điển, tiếng Na Uy, tiếng Đan Mạch và tiếng Phần Lan.

Cục 8

Cục 8 còn gọi là Cục Tây Âu (chữ Trung giản thể: 八局 hoặc 西欧局) phụ trách liên lạc qua lại với chính đảng cùng tổ chức chính trị của các nước, vùng đất ở Tây Âu và công tác nghiên cứu các quốc gia cùng chính đảng, tổ chức chính trị trong khu vực đó. Cục này có được một cánh đội ngũ nghiên cứu và phiên dịch hiểu biết thành thạo tiếng Tây Ban Nha, Đức văn, Pháp văn, Ý văn, tiếng Bồ Đào Nha, Anh văn, tiếng Hi Lạp và tiếng Hà Lan.

Cục phối hợp ngoại vụ nhóm đảng

Cục phối hợp ngoại vụ nhóm đảng (chữ Trung giản thể: 党群外事协调局) phụ trách phối hợp, quản lí công tác đối ngoại qua lại của cơ cấu trực thuộc Trung ương và đảng uỷ của các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc Trung ương.

Cục truyền bá tin tức

Cục truyền bá tin tức (chữ Trung giản thể: 信息传播局) phụ trách nghiên cứu lí luận và thực tiễn mà truyền bá tin tức đối ngoại của Đảng Cộng sản Trung Quốc, đảm đương quy hoạch trọn vẹn, phối hợp lập kế hoạch tổng thể về việc tuyên truyền tin tức công tác đối ngoại của Đảng cùng với công tác phát hành tin tức đối ngoại, phụ trách công tác phối hợp ngoại giao công cộng có liên quan và các hạng mục truyền bá đối ngoại do Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc giao phó mà trông coi.

Cục lễ tân

Cục lễ tân (chữ Trung giản thể: 礼宾局) chủ yếu phụ trách công tác tiếp đãi lễ nghi của phái đoàn đến thăm hỏi do Đảng Cộng sản Trung Quốc và Bộ liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc thỉnh mời và tổ chức đoàn đi nước ngoài cùng hoạt động liên quan đến ngoại giao khác. Hiện tại có được một cánh đội ngũ nhân viên tiếp đãi lễ tân kinh nghiệm, thực tiễn.

Cục cán bộ

Cục cán bộ (chữ Trung giản thể: 干部局) phụ trách các công việc của cán bộ trong cơ quan Ban như tuyển dụng, điều phối, khảo hạch, nhậm chức và miễn chức, bồi dưỡng và huấn luyện, tiền lương, phúc lợi và luân phiên thay đổi, quản lí nhân viên lưu lại ở nước ngoài cùng với tra xét, điều chỉnh cơ cấu, biên chế nhân sự của nhân viên tạm thời ra nước ngoài; tiến hành chỉ đạo, trông coi đốc xúc và quản lí công tác nhân sự của đơn vị chính sự thuộc về Ban.

Đảng uỷ cơ quan

Đảng uỷ cơ quan (chữ Trung giản thể: 机关党委) phụ trách các công việc của Đảng trong cơ quan Ban như kiến thiết tư tưởng, tổ chức, tác phong và kỉ luật kiểm tra công tác, lãnh đạo cơ quan liên quan đến người lao động, thanh niên, phụ nữ.

Phòng nghiên cứu biên soạn tin tức

Phòng nghiên cứu biên soạn tin tức (chữ Trung giản thể: 信息编研室) phụ trách sưu tập, đưa ra cung cấp tin tức có liên quan của vấn đề quốc tế và chính đảng các nước trên thế giới đối với công tác liên lạc đối ngoại và điều tra nghiên cứu của Ban này, biên soạn nghiên cứu nền móng tư liệu mang tính tổng hợp, tin tức hoá cho hệ thống mạng của Ban này và đề ra cung cấp kĩ thuật bảo vệ hệ thống tự động hoá văn phòng.

Lãnh đạo Ban các khoá trước

  • Trưởng ban Vương Giá Tường giữ chức từ năm 1951 đến tháng 3 năm 1966
  • Quyền trưởng ban Lưu Ninh Nhất (chữ Trung giản thể: 刘宁一) giữ chức từ tháng 6 năm 1966 đến tháng 4 năm 1968
  • Trưởng ban Cảnh Biểu (chữ Trung giản thể: 耿飚) giữ chức từ tháng 1 năm 1971 đến tháng 4 năm 1979
  • Trưởng ban Cơ Bằng Phi giữ chức từ tháng 1 năm 1979 đến tháng 4 năm 1982
  • Trưởng ban Kiều Thạch giữ chức từ tháng 4 năm 1982 đến tháng 7 năm 1983
  • Trưởng ban Tiền Lí Nhân (chữ Trung giản thể: 钱李仁) giữ chức từ tháng 7 năm 1983 đến tháng 12 năm 1985
  • Trưởng ban Chu Lương (chữ Trung giản thể: 朱良) giữ chức từ tháng 12 năm 1985 đến tháng 3 năm 1993
  • Trưởng ban Lí Thục Tranh (chữ Trung giản thể: 李淑铮) giữ chức từ tháng 3 năm 1993 đến tháng 8 năm 1997
  • Trưởng ban Đái Bỉnh Quốc giữ chức từ tháng 8 năm 1997 đến tháng 3 năm 2003
  • Trưởng ban Vương Gia Thuỵ (chữ Trung giản thể: 王家瑞) giữ chức từ tháng 3 năm 2003 đến tháng 11 năm 2015
  • Trưởng ban Tống Đào giữ chức từ tháng 11 năm 2015 đến hiện nay.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ban liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc**, tên gọi giản lược **Trung liên bộ** (chữ Anh: _International Department, Central Committee of CPC_, chữ Trung giản thể: 中国共产党中央委员会对外联络部 hoặc
**Cơ cấu trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** là các cơ quan trực thuộc Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Một số cơ quan trực thuộc Đảng Cộng sản
**Dương Bân** (tiếng Trung giản thể: 杨斌, bính âm Hán ngữ: _Yáng Bīn_, sinh tháng 9 năm 1966, người Lô Lô) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Trương Chí Quân** (chữ Anh: _Zhang Zhijun_, chữ Trung phồn thể: 張志軍, chữ Trung giản thể: 张志军, bính âm: Zhāng Zhìjūn), nam, người thành phố Nam Thông tỉnh Giang Tô, ra đời vào tháng 02
**Lưu Kết Nhất** (chữ Anh: _Liu Jieyi_, chữ Trung phồn thể: 劉結一, chữ Trung giản thể: 刘结一, bính âm: Liú Jiéyī), sinh vào tháng 12 năm 1957, người thành phố Bắc Kinh, tham gia công
**Bộ Tuyên truyền Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国共产党中央委员会宣传部, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng zhōngyāng wěiyuánhuì Xuānchuán bù,_ từ Hán - Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:%E4%B8%AD%E5%8D%97%E6%B5%B702.jpg|nhỏ|Sơ đồ Trung Nam Hải. Ở dưới cùng sơ đồ là Cổng Tân Hoa. Hòn đảo ở trên hồ trước là [[Zhongnanhai#Yingtai Island|Đài Doanh. Ở phía đông bắc Đài Doanh là Điện Cần Chính trong
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là **Đại hội Đảng 19**, đã được tổ chức tại Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào
**Cộng hòa Dân chủ Afghanistan** (**DRA**; , **'; , **'), đổi tên từ 1987 thành **Cộng hòa Afghanistan** (; **'; , **'), tồn tại từ năm 1978-1992 trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa do
**Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (, _Trung Quốc Cộng sản đảng trung ương ủy viên hội_) hay là **Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** là
**Ban Công tác Mặt trận Thống nhất Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (), gọi tắt **Ban Công tác Mặt trận Thống nhất Trung ương Trung Cộng** (), **Ban Chiến Tuyến Trung ương Trung
**Mikhail Andreyevich Suslov** () (sinh ngày 21 tháng 8 năm 1902 mất ngày 25 tháng 1 năm 1982) là một chính khách Liên Xô trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh. Ông giữ chức Bí thư
**Đại hội đại biểu Toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc** () hay còn được gọi là được gọi là **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc** được tổ chức 5 năm 1 lần do
**Vương Chính Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 王正伟; bính âm Hán ngữ: _Wáng Zhèng Wěi_; tiểu nhi kinh: وْا ﺟْﻊ وِ; sinh tháng 6 năm 1957, người Hồi) là chuyên gia kinh tế, chuyên gia
**Nikolai Mikhailovich Shvernik** (, – 24 tháng 12 năm 1970) là chính trị gia Liên Xô và Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Xô viết Tối cao Liên Xô từ ngày 19 tháng 3 năm 1946
thumb|Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam **Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
**Bộ Nội vụ Liên Xô (MVD)** - () - là cơ quan cấp bộ của Liên Xô. Nhiệm vụ chính là chống tội phạm và duy trì trật tự công cộng trong giai đoạn năm
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** (viết tắt là **BCHTW** hoặc **BCHTƯ**) là cơ quan lãnh đạo thường trực cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bầu ra bởi Đại
**Phan Đăng Lưu** (5 tháng 5 năm 1902 – 26 tháng 8 năm 1941) là nhà hoạt động cách mạng nổi tiếng theo xu hướng Cộng sản ở Việt Nam với mục tiêu "cộng hòa
**Hàn Tuấn** (tiếng Trung giản thể: 韩俊, bính âm Hán ngữ: _Hán Jùn_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là nhà khoa học nông nghiệp, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung
**Lã Nham Tùng** (hoặc **Lữ Nham Tùng**, tiếng Trung giản thể: 吕岩松, bính âm Hán ngữ: _Lǚ Yán Sōng_, sinh tháng 1 năm 1967, người Hán) là nhà báo, chính trị gia nước Cộng hòa
**Trường Trung học phổ thông Việt Trì**, có giai đoạn mang tên **Trường Phổ thông Cấp 2, 3 Việt Trì**, **Trường Phổ thông Cấp 3 Việt Trì**, **trường Phổ thông Trung học Việt Trì**, là
thumb|[[Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam|Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập ở Quảng trường Ba Đình
Ghi âm ngày 2 tháng 9 năm 1945]] **Ngày Quốc khánh
Sáng ngày 25 tháng 2 năm 2024, EDUZ đã tham gia lễ khánh thành Trung tâm Công nghệ thông tin và Ngoại ngữ. Tại buổi lễ, EDUZ hân hạnh được tiếp xúc và gặp gỡ
Sáng ngày 25 tháng 2 năm 2024, EDUZ đã tham gia lễ khánh thành Trung tâm Công nghệ thông tin và Ngoại ngữ. Tại buổi lễ, EDUZ hân hạnh được tiếp xúc và gặp gỡ
**Lê Duẩn** (7 tháng 4 năm 1907 – 10 tháng 7 năm 1986) là một chính trị gia người Việt Nam, Bí thư Thứ nhất Đảng Lao động Việt Nam từ năm 1960 đến năm
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**Võ Văn Thưởng** (sinh ngày 13 tháng 12 năm 1970) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ
Đặc trưng giai đoạn này của Liên xô là sự lãnh đạo của **Joseph Stalin**, người đang tìm cách tái định hình xã hội Xô viết với nền kinh tế kế hoạch nhiều tham vọng,
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
**Đỗ Mười** (tên khai sinh: **Nguyễn Duy Cống**; 2 tháng 2 năm 1917 – 1 tháng 10 năm 2018) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch
**Chu Ân Lai** () (5 tháng 3 năm 1898 – 8 tháng 1 năm 1976), là một lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc, từng giữ chức Thủ tướng Cộng hoà Nhân
**Nguyễn Văn Linh** (tên khai sinh: **Nguyễn Văn Cúc;** 1 tháng 7 năm 1915 – 27 tháng 4 năm 1998) là Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam giai
**Phạm Minh Chính** (sinh ngày 10 tháng 12 năm 1958) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Phó
**Tô Lâm** (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1957) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện đang giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
**Hoàng Văn Thái** (1915 – 1986), tên khai sinh là **Hoàng Văn Xiêm** là Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là một trong những tướng lĩnh có ảnh hưởng quan trọng trong
**Đinh La Thăng** (sinh ngày 10 tháng 9 năm 1960) là một chính khách Việt Nam và tiến sĩ kinh tế. Ông từng là Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải (2011-2016), Chủ tịch Hội
**Ban Quốc tế Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô phụ trách phát triển và thực hiện chính sách
**Bộ Dân ủy Nội vụ** (, _Narodnyy komissariat vnutrennikh del_), viết tắt **NKVD** ( ) là một cơ quan hành pháp của Liên Xô, đơn vị trực tiếp thi hành quyền lực của Đảng Cộng
Khu trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh ban đêm. **Đổi Mới** là một chương trình cải cách toàn diện, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, chính trị và nhiều khía cạnh khác
**Đảng Nhân dân Cách mạng Lào** là đảng cầm quyền ở Lào theo Hiến pháp. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào chính thức thành lập vào ngày 22 tháng 3 năm 1955. Đảng đã lãnh
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
**Võ Thúc Đồng** (1914 - 2007) là một nhà cách mạng, chính khách Việt Nam, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III, IV, Đại biểu Quốc hội khóa V, VI đã giữ
**Cấu trúc Đảng Quốc xã Đức** (NSDAP) mang tính chất trung ương tập quyền và có hệ thống phân cấp chặt chẽ. Trong vai trò là đảng quần chúng và lãnh đạo, Đảng Công nhân
**Tập đoàn phản Đảng** () là một nhóm trong tầng lớp lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô hạ bệ không thành công ông Nikita Sergeyevich Khrushchyov - Bí thư thứ nhất Đảng Cộng
**Mao Trạch Đông** (phồn thể: 毛澤東; giản thể: 毛泽东; bính âm: _Máo Zédōng_; 26 tháng 12 năm 1893 – 9 tháng 9 năm 1976), còn được người dân Trung Quốc gọi với tên tôn kính
**Trường Trung học Phổ thông Ngô Quyền** hay **Trường Bonnal**, trường **Bình Chuẩn** là một ngôi trường nằm trong hệ thống các trường Trung học Phổ thông công lập của Việt Nam được thành lập
nhỏ|phải|Chân dung Hoàng Văn Thụ tại [[Nhà tù Hỏa Lò|Hỏa Lò, Hà Nội]] **Hoàng Văn Thụ** (tên khai sinh **Hoàng Ngọc Thụ**, 1906–1944) là nhà lãnh đạo cao cấp của Trung ương Đảng Cộng sản