✨Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (viết tắt là BCHTW hoặc BCHTƯ) là cơ quan lãnh đạo thường trực cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bầu ra bởi Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam được tổ chức 5 năm một lần. BCHTW hiện tại là khóa XIII.

Theo thủ tục chính thức thì BCHTW bầu ra người đứng đầu là Tổng Bí thư và các thành viên khác trong Bộ Chính trị. Thông thường, BCHTW tổ chức họp Hội nghị từ hai tới ba lần một năm.

Các thành viên của BCHTW được gọi là Ủy viên Trung ương Đảng, số lượng do từng lần Đại hội quyết định. Năm 1976 sau Đại hội IV thì số ủy viên là 101 người. Đến Đại hội VIII thì số ủy viên tăng lên 170. Đại hội khóa X bầu ra 160 ủy viên chính thức và 21 ủy viên dự khuyết. Đến Đại hội XI (2011) gồm 175 ủy viên chính thức và 25 ủy viên dự khuyết. Đại hội XII (2016) bầu ra 180 ủy viên chính thức và 20 ủy viên dự khuyết. Con số này được duy trì ở Đại hội XIII (2021).

Nhiệm vụ

Tổ chức chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc; quyết định những chủ trương, chính sách về đối nội, đối ngoại, công tác quần chúng và công tác xây dựng đảng; chuẩn bị Đại hội Đại biểu toàn quốc nhiệm kỳ tiếp theo, Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường (nếu có). Bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thư trong số Ủy viên Bộ Chính trị; thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số Ủy viên Ban Bí thư do BCHTW bầu trong số Ủy viên BCHTW và một số Ủy viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị phân công; bầu Ủy ban Kiểm tra Trung ương; bầu Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương trong số Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Quyết định số lượng Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư và Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Bỏ phiếu tín nhiệm Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư giữa nhiệm kỳ. Quyết định một số vấn đề nhân sự khác theo thẩm quyền như cho thôi chức Ủy viên Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. *Triệu tập Đại hội Đại biểu toàn quốc thường lệ 5 năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm. Khi Ban Chấp hành Trung ương xét thấy cần hoặc khi có hơn một nửa số cấp Ủy trực thuộc yêu cầu thì BCHTW triệu tập Đại hội Đại biểu toàn quốc bất thường.

BCHTW có thẩm quyền giới thiệu người ra ứng cử Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ để Quốc hội thảo luận và phê chuẩn , tham gia ý kiến về nhân sự Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội và các thành viên Chính phủ.

Theo Điều lệ Đảng thì BCHTW quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Ủy viên BCHTW, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị.

Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý nhưng không phải là Ủy viên BCHTW.

Bộ Chính trị có thẩm quyền kỷ luật khiển trách, cảnh cáo Ủy viên BCHTW vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Trong trường hợp cách chức hoặc khai trừ, Bộ Chính trị báo cáo BCHTW xem xét, quyết định.

Điều lệ Đảng sửa đổi năm 2011 có quy định mới mở rộng quyền BCHTW "căn cứ tình hình thực tế quyết định chỉ đạo thí điểm một số chủ trương mới". Theo quy định hiện hành thì BCHTW có quyền xem xét về vấn đề Hiến pháp, trước khi Quốc hội thông qua.

Phương thức làm việc

thumb|Trụ sở Văn phòng Trung ương Đảng Phiên họp thường kỳ của BCHTW được gọi Hội nghị Trung ương. Ban Chấp hành Trung ương làm việc theo chương trình toàn khóa và hàng năm (điều chỉnh khi cần thiết). Ban Chấp hành Trung ương họp thường lệ 6 tháng một lần.

Khi Bộ Chính trị thấy cần thiết hoặc khi có trên một nửa số Ủy viên BCHTW đề nghị thì Bộ Chính trị quyết định triệu tập Hội nghị Trung ương bất thường.

Chủ tọa các Hội nghị Trung ương là những Ủy viên Bộ Chính trị đảm nhiệm các chức danh:

  • Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
  • Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
  • Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
  • Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
  • Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Thành viên

Các Ủy viên BCHTW thường gồm các quan chức cấp cao trong bộ máy Đảng, Nhà nước, đoàn thể ở cấp trung ương và cấp tỉnh. Những chức vụ được liệt kê đảm bảo là "chức vụ khi được bầu""tiếp tục giữ chức vụ đó".

Ban Chấp hành Trung ương xem xét việc chuyển Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương dự khuyết có đủ điều kiện để thay thế Ủy viên Trung ương chính thức khi khuyết.

Quyền hạn của các Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương theo quy định của Đảng, bao gồm tham gia quyết định các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền Ban Chấp hành Trung ương và các quyền khác. Các Ủy viên dự khuyết không có quyền biểu quyết.

Tại kỳ họp 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã bàn và quyết nghị quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước, với các tiêu chuẩn được đặt ra với Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước.

Theo quy định hiện hành thì hàng năm, sẽ lấy phiếu tín nhiệm các thành viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, với đối tượng ghi phiếu tín nhiệm là các Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.

Trách nhiệm và nhiệm vụ

  • Tham gia các tiểu ban, các Hội đồng tư vấn của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; có trách nhiệm xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức trong địa phương và ngành phụ trách.
  • Đề xuất với BCHTW cụ thể hóa đường lối của Đảng, trước hết là trong các lĩnh vực công tác được phân công, quán triệt các quyết định của Trung ương trong đơn vị.
  • Các Ủy viên Trung ương công tác trong các cơ quan nhà nước có trách nhiệm lãnh đạo cơ quan nhà nước thể chế hóa và tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng; khi giải quyết công việc, không lấy danh nghĩa thay mặt Trung ương, trừ trường hợp được Trung ương ủy nhiệm.
  • Chấp hành nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ Đảng viên, công dân,...
  • Báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và xin ý kiến về những chủ trương, chính sách lớn.
  • Chủ động báo cáo và đề xuất những vấn đề quan tâm với Bộ Chính trị, Ban Bí thư và BCHTW
  • Có quyền được thông tin, chất vấn hoạt động của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cá nhân Ủy viên Trung ương khác và phải được trả lời.
  • Có quyền ứng cử, đề cử vào Bộ Chính trị, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, vào các chức vụ Tổng Bí thư, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương và xin rút khỏi BCHTW, các cơ quan lãnh đạo và chức danh trên.

Cơ quan tham mưu giúp việc

Ban Chấp hành Trung ương Đảng có các cơ quan tham mưu giúp việc là:

Văn phòng Trung ương Đảng

Ban Tổ chức Trung ương

Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương

Ban Chính sách, Chiến lược Trung ương

Ban Nội chính Trung ương

Ủy ban Kiểm tra Trung ương

Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc

Hiện có bốn cơ quan đào tạo cán bộ, nghiên cứu, báo chí, xuất bản. Về mặt tổ chức, các cơ quan này tương đương với các Ban Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam:

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (có Hội đồng Lý luận Trung ương)

Báo Nhân dân

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật

Tạp chí Cộng sản

Các Đảng ủy cơ quan trực thuộc

Quân ủy Trung ương

Đảng ủy Công an Trung ương

Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương

Đảng bộ Chính phủ

Đảng bộ Quốc hội

Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Trung ương

Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương

Ban Chấp hành Trung ương trước Đại hội lần thứ nhất của Đảng

Ban Chấp hành Trung ương lâm thời thành lập sau Hội nghị thành lập đảng tháng 2 năm 1930 có: Trịnh Đình Cửu (Phụ trách Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam), Nguyễn Hới, Trần Văn Lan, Nguyễn Phong Sắc, Lê Mao, Phạm Hữu Lầu, Hoàng Quốc Việt, Lưu Lập Đạo (bổ sung), sau đến tháng 7 bổ sung thêm Trần Phú. Ít lâu sau hội nghị trên, Trịnh Đình Cửu xin rút khỏi Ban Chấp hành Trung ương lâm thời để nhận công tác ở Xử Ủy Bắc Kỳ. Một số bị Pháp bắt sau đó (Nguyễn Hới, Hoàng Quốc Việt, Phạm Hữu Lầu, sau Nguyễn Hới hi sinh). Xứ Ủy Nam Kỳ cử Nguyễn Trọng Nhã và Ngô Đức Trì tham gia Ban Chấp hành TW lâm thời.

Sau Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ nhất tháng 10 năm 1930, Ban Chấp hành Trung ương gồm 6 Ủy viên: Trần Phú, Ngô Đức Trì, Nguyễn Trọng Nhã, Trần Văn Lan, Nguyễn Phong Sắc, Lê Mao. Tổng Bí thư: Trần Phú.

Phong trào nổi dậy 1930-1931, nổi bật là Xô-viết Nghệ Tĩnh bị Pháp đàn áp. Tổ chức của đảng bị tan vỡ, kể cả Ban Chấp hành TW, Trần Phú, Trần Văn Lan, Nguyễn Phong Sắc... hi sinh. Cuối năm 1931, Lê Hồng Phong trở về Trung Quốc bắt liên lạc với cán bộ Việt Nam ở nước ngoài như: Hoàng Đình Giong, Hoàng Văn Thụ... mục đích lập lại Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng và thảo chương trình hành động của Đảng.

Tháng 3 năm 1934, Ban chỉ huy ở ngoài được thành lập gồm có Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập, Nguyễn Văn Dựt do Lê Hồng Phong làm Bí thư. Sau đó còn có thêm các người khác như Phùng Chí Kiên. Ban chỉ huy ở ngoài của Đảng trước Đại hội I có chức năng như là Ban chấp hành Trung ương Lâm thời và được Quốc tế cộng sản công nhận, quy định rõ chức năng nhiệm vụ.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, thường gọi tắt là **Bộ Chính trị**, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội
**Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, gọi ngắn gọn hơn là **Tổng Bí thư** (TBT), là chức danh lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** (viết tắt là **BCHTW** hoặc **BCHTƯ**) là cơ quan lãnh đạo thường trực cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bầu ra bởi Đại
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá I** được bầu ra tại Đại hội lần thứ I họp tại Ma Cao tháng 3 năm 1935. Trong suốt khóa (1935-1951), một số
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII** (còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII**, **Trung ương Đảng khóa XIII**) là cơ quan do Đại hội Đại
**Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay **Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương** là chức danh thuộc Hội đồng Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII**, **Trung ương Đảng khóa XII** là cơ quan do Đại hội
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI**, **Trung ương Đảng khóa XI** là cơ quan do Đại hội
Cuộc bầu cử Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra trong ngày 03 tháng 08, 2024 để chọn ra Tổng Bí thư mới sau khi Tổng Bí
**Hội đồng cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Hội đồng cố vấn Trung ương** là cơ quan không được ghi trong Điều lệ Đảng nhưng
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X** nhiệm kì 2006-2011 gồm 14 ủy viên được bầu tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam X họp từ
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII** nhiệm kì 2015-2020 gồm 19 ủy viên được bầu tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam XII họp từ
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII** nhiệm kì 2021-2026 gồm 18 ủy viên được bầu tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam XIII do Tổng
**Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện các nhiệm
Trong hệ thống chính trị của Việt Nam sau năm 1975 thì các thành viên của Bộ Chính trị là những nhân vật cao cấp nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam và việc kỷ
**Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam II đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa II (1951 - 1960) gồm 19 ủy viên chính thức và 10 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp
**Ban Tuyên giáo Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Trưởng ban Dân vận Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Trưởng ban Dân vận Trung ương**, là người đứng đầu đồng thời là chủ tọa các hội nghị của Ban
nhỏ|Trụ sở Ban Đối ngoại Trung ương Đảng **Ban Đối ngoại Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IV đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa IV (1976-1982) gồm 101 ủy viên chính thức và 32 ủy viên dự khuyết. ## Các Hội nghị
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VIII họp từ 28 tháng 6 đến 1 tháng 7 năm 1996 đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII gồm 170 Ủy viên (không có
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VII đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa VII có nhiệm kỳ từ năm 1991 đến năm 1996 gồm 146 ủy viên chính thức, không có
Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa X gồm 160 ủy viên chính thức và 20 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của Đảng Cộng sản Việt Nam (15-18/12/1986) đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa VI (1986-1991) gồm 124 ủy viên chính thức và 49
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IX đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm 150 ủy viên chính thức. Ban Chấp hành Trung ương đã bầu ra Bộ Chính trị gồm 15
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam III đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa III (1960-1976) gồm 47 ủy viên chính thức và 31 ủy viên dự khuyết. ## Ủy viên Bộ
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam V họp từ ngày 27 đến ngày 31 tháng 3 năm 1982 đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa V (1982-1986) gồm 116 ủy viên chính
**Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là một cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập để giám sát việc thi hành chính sách
thumb|Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam **Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương Đảng** là cơ quan do Hội nghị Trung ương lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông
**Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị,
**Ban Chính sách, Chiến lược Trung ương**, trước đây là **Ban Kinh tế Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp
**Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, gọi tắt là **Thường trực Ban Bí thư**, trước đây còn được gọi là **Thường trực Bộ Chính trị**, là chức danh do
**Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương**, là người đứng đầu đồng thời là chủ tọa các
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang (b) khóa XVII** () do Đại hội lần thứ XVII Đảng Cộng sản toàn Liên bang (b) tổ chức tại Moskva từ ngày 26/1-10/2/1934
**Trưởng ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Trưởng ban Tổ chức Trung ương**, là người đứng đầu của Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt
**Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo
**Ban Dân vận Trung ương** là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương, chính sách và
**Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực** trực thuộc Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban
**Hội đồng Lý luận Trung ương** là cơ quan tham mưu cho Đảng về các vấn đề lý luận chính trị, chủ nghĩa Marx-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa xã hội, định
**Ban Tổng vụ Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô. Ban được thành lập vào năm 1920 với tên
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), hay Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, gọi tắt **Trung ương Đảng Liên Xô** () là cơ quan quyền lực cao
**Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng** là cơ quan do Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản
**Đại hội đại biểu Đảng bộ trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhiệm kỳ 2020 -2025**, là các đại hội Đảng bộ các tỉnh thành trực thuộc Trung ương Việt Nam và
**Ban Chỉ huy hải ngoại Đảng Cộng sản Đông Dương** hay còn được gọi **Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng Cộng sản Đông Dương** là cơ quan Chấp hành của Đảng Cộng sản Đông
**Ban Cán sự Đảng Ngoài nước** nay là **Đảng ủy Ngoài nước**; là cơ quan phụ trách công tác Đảng đối với các tổ chức Đảng và đảng viên ở ngoài nước. Ban là cơ
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Xã hội chủ nghĩa Thống nhất Đức** (, viết tắt ZK SED) là cơ quan quyền lực cao nhất của Đảng Xã hội chủ nghĩa Thống nhất Đức (SED)
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc