Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam II đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa II (1951 - 1960) gồm 19 ủy viên chính thức và 10 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp hành đã cử ra Bộ Chính trị gồm 7 ủy viên chính thức và 1 ủy viên dự khuyết.
Ủy viên Bộ Chính trị
Bộ Chính trị được bầu tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng với 7 Ủy viên chính thức và 1 Ủy viên dự khuyết.
Bộ Chính trị chấp hành các nghị quyết của Hội nghị toàn thể Trung ương, giải quyết những vấn đề thuộc chính sách, phương châm công tác lớn của Đảng giữa hai kỳ hội nghị toàn thể Trung ương.
Nếu chưa đến kỳ hội nghị toàn thể Trung ương mà Bộ Chính trị nhận thấy có những vấn đề quan trọng phải họp Trung ương để giải quyết thì Bộ Chính trị triệu tập hội nghị toàn thể Trung ương bất thường. Gặp trường hợp không thể triệu tập hội nghị toàn thể Trung ương, Bộ Chính trị có thể quyết định.
Danh sách Ủy viên Bộ Chính trị
;Ủy viên chính thức:
Hồ Chí Minh (Chủ tịch Đảng, từ tháng 10 năm 1956 kiêm Tổng Bí thư)
Trường Chinh (Tổng Bí thư đến tháng 10 năm 1956)
Lê Duẩn (bầu vắng mặt)
Hoàng Quốc Việt (đến tháng 10 năm 1956)
Võ Nguyên Giáp
Phạm Văn Đồng
Nguyễn Chí Thanh
Lê Đức Thọ (bổ sung từ 8/1955)
Hoàng Văn Hoan (bổ sung từ 1956)
Nguyễn Duy Trinh (bổ sung từ 1956)
Phạm Hùng (bổ sung từ 1956)
Lê Thanh Nghị (bổ sung từ 1956)
; Ủy viên dự khuyết:
Lê Văn Lương (chính thức từ 8/1955, đến năm 1956 ra khỏi Bộ Chính trị)
Ban Bí thư
Ban Bí thư chấp hành các nghị quyết của Bộ Chính trị; dựa theo các nghị quyết của Bộ Chính trị mà định chủ trương cụ thể và giải quyết những vấn đề về kế hoạch thi hành.
Danh sách Ban Bí thư
Trường Chinh (đến 11/1958, Tổng Bí thư đến 10/1956)
Phạm Văn Đồng (đến 11/1958) làm Tổng Bí thư từ 10/1956)
Võ Nguyên Giáp (bổ sung từ 10/1956 đến 11/1958)
Lê Duẩn (bổ sung từ năm 1957)
Phạm Hùng (bổ sung từ 11/1958)
Hoàng Anh (bổ sung từ 11/1958)
Tố Hữu (bổ sung từ 11/1958)
Hội nghị Trung ương lần thứ 10 (mở rộng) từ ngày 25-8 đến ngày 5-10-1956 đồng ý để Trường Chinh thôi giữ chức Tổng Bí thư, vẫn là Ủy viên Bộ Chính trị và Ủy viên Ban Bí thư Trung ương Đảng. Hồ Chí Minh là Chủ tịch Đảng kiêm Tổng Bí thư của Đảng. Về Bộ Chính trị, Hội nghị Trung ương lần thứ 10 (mở rộng) đã bổ sung thêm bốn ủy viên: Hoàng Văn Hoan, Phạm Hùng, Nguyễn Duy Trinh, Lê Thanh Nghị; Ban Bí thư được cử lại gồm Hồ Chí Minh, Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp và Nguyễn Duy Trinh. Hội nghị đã quyết định kỷ luật: đưa Hồ Viết Thắng ra khỏi Ban Chấp hành Trung ương, đồng ý để Lê Văn Lương rút ra khỏi Bộ Chính trị, Ban Bí thư và đưa xuống làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương.
Hội nghị Trung ương lần thứ 14 ngày 27/11/1958 quyết định cử lại Ban Bí thư gồm nǎm người: Lê Duẩn, Nguyễn Duy Trinh, Phạm Hùng, Hoàng Anh, Tố Hữu. Hội nghị quyết định Hồ Chí Minh, Chủ tịch kiêm Tổng Bí thư của Đảng, không tham gia Ban Bí thư để có thời giờ làm việc của Bộ Chính trị. Lê Duẩn được ủy nhiệm chủ trì công việc của Ban Bí thư. Ban Bí thư sẽ phân công một số thường trực để giải quyết công việc hàng ngày.
Các hội nghị Trung ương Đảng
Ủy viên chính thức Trung ương
|width="45"|
|valign="top"|
|width="45"|
|valign="top"|
|width="45"|
|valign="top"|
|}
Từ năm 1955, có thêm 6 ủy viên chính thức:
# Tố Hữu
# Trần Hữu Dực
# Bùi Quang Tạo
# Xuân Thủy
# Trần Nam Trung (Trần Lương)
# Nguyễn Thị Thập
Danh sách Ủy viên chính thức Trung ương Đảng khóa II (theo thứ tự ABC)
|width="45"|
|valign="top"|
|width="45"|
|valign="top"|
|width="45"|
|valign="top"|
|}
Ủy viên dự khuyết Trung ương
Nguyễn Khang
Nguyễn Văn Trân
Hà Huy Giáp
Hồ Viết Thắng (Hồ Sĩ Khảng) (đến tháng 9 năm 1956)
Văn Tiến Dũng
Tố Hữu (ủy viên chính thức từ năm 1955)
Hồ Tùng Mậu (hy sinh 23/7/1951)
Nguyễn Văn Kỉnh
Nguyễn Chánh (mất 1957)
Hoàng Anh
Đỗ Mười (từ tháng 3 năm 1955)
Lê Văn Lương (từ tháng 9 năm 1956)
Trần Hữu Dực (ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1955)
Bùi Quang Tạo (ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1955)
Xuân Thủy (ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1955)
Trần Nam Trung (Trần Lương) (ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1955)
Nguyễn Thị Thập (ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1955)
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá I** được bầu ra tại Đại hội lần thứ I họp tại Ma Cao tháng 3 năm 1935. Trong suốt khóa (1935-1951), một số
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, thường gọi tắt là **Bộ Chính trị**, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam II đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa II (1951 - 1960) gồm 19 ủy viên chính thức và 10 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp
**Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, gọi ngắn gọn hơn là **Tổng Bí thư** (TBT), là chức danh lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
**Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện các nhiệm
Trong hệ thống chính trị của Việt Nam sau năm 1975 thì các thành viên của Bộ Chính trị là những nhân vật cao cấp nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam và việc kỷ
**Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ
**Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là một cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập để giám sát việc thi hành chính sách
thumb|Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam **Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
**Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực** trực thuộc Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), hay Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, gọi tắt **Trung ương Đảng Liên Xô** () là cơ quan quyền lực cao
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII** là đại hội lần thứ 12 của Đảng Cộng sản Việt
**Đỗ Mười** (tên khai sinh: **Nguyễn Duy Cống**; 2 tháng 2 năm 1917 – 1 tháng 10 năm 2018) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch
**Hoàng Trung Hải** (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1959) quê quán tại xã Quỳnh Giao, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là đại biểu
**Bùi Quang Tạo** tức: **Bùi Nhật** (1913 - 1995); quê quán huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình**,** là nhà hoạt động cách mạng, chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành
**Bùi Công Trừng** (1905-1977) là một nhà lý luận cách mạng, nhà kinh tế, nguyên Thứ trưởng Bộ Kinh tế Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI**, hay còn gọi là **Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam**, được tổ chức từ ngày 15
Hà Huy Giáp **Hà Huy Giáp** (1908–1995) là nhà hoạt động cách mạng Việt Nam, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa II (dự khuyết), khóa III, Phó Ban
**Hoàng Quốc Việt** (1905–1992) là một chính khách, đảm nhiệm các vai trò Bí thư Tổng bộ Việt Minh, Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao,
**Nguyễn Khang** (1919-1976) là một cựu chính trị gia Việt Nam. Ông từng là Thường vụ Xứ ủy Bắc Kỳ Đảng Cộng sản Đông Dương năm 1945, người đầu tiên quyết định và trực tiếp
**Trần Hữu Dực** (1910–1993) là một cựu chính khách Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại biểu Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ,
nhỏ| **Nguyễn Văn Kỉnh** (28/02/1916 - 26/10/1981) là nhà cách mạng hoạt động trong lĩnh vực tuyên huấn, nhà ngoại giao Việt Nam, đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, đảng viên Đảng Cộng
**Lê Duẩn** (7 tháng 4 năm 1907 – 10 tháng 7 năm 1986) là một chính trị gia người Việt Nam, Bí thư Thứ nhất Đảng Lao động Việt Nam từ năm 1960 đến năm
**Nguyễn Kim Thành**, thường được biết đến với bút danh **Tố Hữu** (4 tháng 10 năm 1920 – 9 tháng 12 năm 2002), là một cố nhà thơ kiêm chính trị gia người Việt Nam.
**Xuân Thủy** (1912–1985) là một nhà cách mạng, chính khách, nhà ngoại giao, nhà thơ và nhà báo Việt Nam. Ông từng là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
**Lê Đức Thọ**, tên khai sinh **Phan Đình Khải** (10 tháng 10 năm 1911 theo tài liệu chính thức hoặc 14 tháng 10 năm 1911 theo tài liệu của Mỹ, 30 tháng 12 năm 1911
**Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam** hiện nay dựa theo Điều lệ Đảng, các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, bảo đảm sự lãnh
**Tôn Đức Thắng** (20 tháng 8 năm 1888 – 30 tháng 3 năm 1980) là một nhà cách mạng, chính trị gia người Việt Nam. Ông là Chủ tịch nước cuối cùng của chính thể
**Tô Lâm** (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1957) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện đang giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
**Lê Văn Lương** (1912-1995) là một chính trị gia Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ quan trọng trong Đảng Cộng sản Việt Nam như Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương
**Ung Văn Khiêm** (1910–1991) là một nhà cách mạng và chính trị gia người Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ cao cấp trong chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa như Bộ
**Nguyễn Hữu Khiếu** (1915 - 2005) là nhà chính trị, nhà ngoại giao Việt Nam, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III, khóa IV, đại biểu Quốc hội khóa II, khóa III,
**Phan Diễn** (sinh ngày 11 tháng 10 năm 1937) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng đảm nhiệm chức vụ Ủy viên Bộ Chính trị khóa VIII và IX, Thường trực Ban
**Nguyễn Chí Vịnh** (15 tháng 5 năm 1959 – 14 tháng 9 năm 2023), bí danh **Năm Vịnh**, là sĩ quan cấp cao của Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông nguyên
**Hoàng Văn Hoan** (1905 – 1991) là một chính khách, nhà ngoại giao người Việt Nam, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, Phó Chủ tịch
**Nguyễn Tấn Trịnh** (20/12/1936 - 17/12/2016) là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa VII, VIII, XII thuộc đoàn đại biểu Quảng Nam. Ông là Kỹ sư, Tiến sĩ; nguyên là Bộ trưởng Bộ Thủy
**Phạm Gia Túc** (sinh ngày 22 tháng 5 năm 1965) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
**Y Ngông Niê Kdăm** (1922-2001), bí danh **Nguyễn Ái Việt**, là một trí thức, Bác sĩ, Nhà giáo Nhân dân người dân tộc Êđê của Việt Nam. Ông cũng là một chính khách, từng giữ
**Phan Trọng Tuệ** (1917–1991) là một chính trị gia, tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng và là Tư lệnh đầu tiên của Lực lượng Công an nhân dân Vũ trang
**Võ Văn Dũng** (sinh năm 1960) là một chính khách Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, XII, XIII, Phó Trưởng ban thường
**Bùi Thanh Sơn** (sinh ngày 16 tháng 10 năm 1962 tại Hà Nội) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
**Trần Quốc Hoàn** (1916 - 1986) là Bộ trưởng Bộ Công an đầu tiên của Việt Nam và tại chức trong thời gian dài nhất từ năm 1953 đến năm 1981. Ông được coi là
**Hà Học Trạc** (1930 - 2010) là giáo sư, nhà giáo, chính trị gia Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam các khóa VI, VII;
**Nguyễn Trường Thắng** (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1970) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
**Ngô Thị Doãn Thanh** (sinh năm 1957) là một chính khách Việt Nam. Bà từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, Phó Trưởng Ban Dân vận
**Lê Quảng Ba** (1914–1988) là một tướng lĩnh người Tày đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên Tư lệnh đầu tiên Quân khu Việt Bắc. Ông tên thật là **Đàm Văn Mông**;
**Thái Đại Ngọc** (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1966) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông hiện
**Trường Chinh** (tên khai sinh: **Đặng Xuân Khu**; 9 tháng 2 năm 1907 – 30 tháng 9 năm 1988) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Việt Nam.