✨Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam là một cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập để giám sát việc thi hành chính sách hàng ngày của Đảng Cộng sản Việt Nam, quyết định một số vấn đề theo sự phân công của Ban Chấp hành Trung ương. Ban Bí thư được bầu bởi Ban Chấp hành Trung ương. Thành phần Ban Bí thư gồm có Tổng Bí thư, một số Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương và một số Ủy viên Bộ Chính trị (do Bộ Chính trị phân công). Số lượng Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.

Lịch sử

Ban Bí thư được thành lập lần đầu sau Hội nghị Trung ương lần thứ năm (3/1938) gồm Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập, Lê Hồng Phong nhưng chỉ tồn tại một thời gian. Ban Bí thư bắt đầu được thành lập lại từ nhiệm kỳ Trung ương sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (năm 1951) của Đảng Cộng sản Việt Nam và duy trì trong các nhiệm kỳ tiếp theo. Riêng nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII không thành lập Ban Bí thư mà thành lập Thường vụ Bộ Chính trị. Nhiệm kỳ của Ban Bí thư tương ứng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương do các Đại hội đại biểu toàn quốc bầu ra.

Chức năng, nhiệm vụ

Ban Bí thư là cơ quan lãnh đạo công việc hàng ngày của Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện các nhiệm vụ sau:

  • Chỉ đạo công tác xây dựng đảng và công tác quần chúng.
  • Kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
  • Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị.
  • Quyết định một số vấn đề tổ chức, cán bộ và một số vấn đề khác theo sự phân công của Ban Chấp hành Trung ương.
  • Chỉ đạo hoặc kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề đưa ra Bộ Chính trị thảo luận và quyết định.

Trong lĩnh vực nhân sự, Ban Bí thư quyết định hay giới thiệu nhân sự các chức vụ quan trọng trong đảng, Nhà nước, đoàn thể, ngoài các chức danh do Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị quyết định, theo phân cấp. Quyền hạn của các Bí thư Trung ương Đảng (Ủy viên Ban Bí thư) theo quy định của Đảng. Khác với Bộ Chính trị làm việc cơ bản theo nguyên tắc tập thể, Ban Bí thư làm việc theo nguyên tắc kết hợp chế độ tập thể với trách nhiệm cá nhân. Ngoài Tổng Bí thư và Thường trực Ban Bí thư giúp Tổng Bí thư điều hành công việc hàng ngày của Đảng, các Ủy viên Ban Bí thư khác phụ trách theo lĩnh vực. Ban Bí thư họp kín, biểu quyết theo quy định của Đảng.

Cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Bí thư

Theo Phụ lục 1 Quy định 105-QĐ/TW 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử thì Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ có quyền quyết định các chức danh trong Đảng Cộng sản Việt Nam (đảng ủy cấp dưới) mà còn quyết định các chức danh bên ngoài hệ thống Đảng Cộng sản Việt Nam, cụ thể quyết định:

Giám đốc Đại học Quốc gia

Giám đốc: Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN), Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHGQTP.HCM)

Trung ương

Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Trợ lý Chủ tịch nước, Trợ lý Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, phó chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Tổng Thư ký Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; trưởng các ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước Thứ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Tổng Giám đốc: Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam; thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Phó Chủ tịch: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Chủ tịch hoặc Tổng Thư ký: Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Chữ Thập đỏ Việt Nam; Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.

Địa phương

Chủ tịch Hội đồng nhân dân; chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố (trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh); trưởng đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh, thành phố.

Theo một lãnh đạo thành phố Đà Nẵng phát biểu trên báo Tuổi trẻ ngày 9 tháng 7 năm 2018 thì chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng thuộc diện cán bộ do Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam quản lý. Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng sẽ bầu chức danh này nếu như họ nhận được thông báo ý kiến đồng ý của Ban Bí thư Trung ương.

Lực lượng vũ trang

Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Phó tổng Tham mưu trưởng, Chính ủy, Chủ nhiệm các Tổng cục (trừ Tổng cục Chính trị), Chính ủy, Tổng cục trưởng; Chính ủy, Phó Chính ủy; Tư lệnh, Phó Tư lệnh, quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Chính ủy, Giám đốc Học viện Quốc phòng; Thứ trưởng Bộ Công an; Cục trưởng; Chính ủy, Tư lệnh Bộ tư lệnh.

Chỉ định ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ cấp tỉnh

Ngày 10 tháng 12 năm 2014, Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ định bổ sung Ủy viên BCH Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đối với ông Nguyễn Hồng Hải - Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đồng Tháp và ông Trần Văn Ngọc Vui - Bí thư Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp, nâng số ủy viên BCH Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp nhiệm kỳ 2010 - 2015 lên 52 người.

Cơ cấu tổ chức

Số lượng thành viên (Ủy viên) Ban Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Các Ủy viên này (kể cả Tổng Bí thư, Thường trực Ban Bí thư) thường được gọi là Bí thư Trung ương Đảng.

Ban Bí thư gồm có các thành viên sau:

  • Tổng Bí thư.
  • Ủy viên Thường trực Ban Bí thư, gọi tắt là Thường trực Ban Bí thư, phụ trách và chủ trì những công việc hàng ngày.
  • Các Bí thư Trung ương Đảng (do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số các thành viên Ban Chấp hành Trung ương hoặc do Bộ Chính trị phân công từ các thành viên Bộ Chính trị).
  • Các chức vụ thường xuyên tham gia Ban Bí thư: Trưởng ban Tổ chức, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, Trưởng ban Tuyên giáo và Dân vận, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
  • Các chức vụ không thường xuyên tham gia Ban Bí thư: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội, Trưởng ban Nội chính, Trưởng ban Chính sách, Chiến lược,...

Trong Ban Bí thư có bộ phận Thường trực Ban Bí thư (bao gồm Tổng Bí thư, Ủy viên Thường trực Ban Bí thư và một số Bí thư Trung ương Đảng khác nếu được phân công), là cơ cấu tổ chức trực thuộc, không nên nhầm lẫn với chức vụ Thường trực Ban Bí thư.

Hệ số lương của các thành viên Ban Bí thư (trừ Tổng Bí thư và Thường trực Ban Bí thư) thì thấp hơn Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, bằng với Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội. Tuy nhiên tiêu chuẩn về nhà ở, độ tuổi tái cử lại cao hơn Phó Chủ tịch nước.

Tiêu chuẩn Ủy viên Ban Bí thư

Căn cứ theo Quy định số 214-QĐ/TW 2020 của Bộ Chính trị về tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì Ủy viên Ban Bí thư phải có những tiêu chuẩn sau:

Tiêu chuẩn chung

1.1- Về chính trị tư tưởng: Tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia - dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu lý tưởng về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng để bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước và phản bác những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hội và bất mãn chính trị. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, sâu sắc; luôn đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân trên lợi ích của ngành, địa phương, cơ quan và cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Tuyệt đối chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác. Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng.

1.2- Về đạo đức, lối sống: Mẫu mực về phẩm chất đạo đức; sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị, bao dung; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Tuyệt đối không tham vọng quyền lực, có nhiệt huyết và trách nhiệm cao với công việc; là trung tâm đoàn kết, gương mẫu về mọi mặt. Không tham nhũng, cơ hội, vụ lợi và kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; chỉ đạo quyết liệt chống tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, cửa quyền và lợi ích nhóm; tuyệt đối không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; công khai, minh bạch, khách quan, dân chủ trong công tác cán bộ.

1.3- Về trình độ: Tốt nghiệp đại học trở lên; lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp; ngoại ngữ cử nhân hoặc trình độ B trở lên; trình độ tin học phù hợp.

1.4- Về năng lực và uy tín: Có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược; phương pháp làm việc khoa học; nhạy bén chính trị; có năng lực cụ thể hóa và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận; có khả năng phân tích và dự báo tốt. Nắm chắc tình hình chung và hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực, địa bàn, địa phương, cơ quan, đơn vị được phân công. Kịp thời phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, vận hội, vấn đề mới, vấn đề khó, hạn chế, yếu kém trong thực tiễn; chủ động đề xuất những nhiệm vụ giải pháp có tính khả thi và hiệu quả. Năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có quyết tâm chính trị cao, dám đương đầu với khó khăn, thách thức; nói đi đôi với làm; gắn bó mật thiết với nhân dân và vì nhân dân phục vụ. Là hạt nhân quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm cao.

1.5- Sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm: Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm (theo quy định của Đảng, độ tuổi trước khi bổ nhiệm không quá 65 tuổi), giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng. Đã kinh qua và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp; có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.

Tiêu chuẩn cụ thể

Thật sự tiêu biểu, mẫu mực của Ban Chấp hành Trung ương về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ, ý chí chiến đấu, năng lực lãnh đạo, quản lý, ý thức tổ chức kỷ luật; không bị chi phối bởi sự can thiệp, sức ép bên ngoài và lợi ích nhóm. Hiểu biết sâu rộng tình hình đất nước, khu vực và thế giới; nhạy cảm về chính trị, nhạy bén về kinh tế, am hiểu sâu sắc về xã hội. Có ý thức, trách nhiệm cao, tham gia đóng góp, hoạch định đường lối, chính sách và phát hiện, đề xuất những vấn đề thực tiễn đặt ra để Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư thảo luận, quyết định. *Đã tham gia Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ trở lên; đã kinh qua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh (bí thư tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố) hoặc trưởng ban các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương. Trường hợp Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư công tác trong Quân đội thì phải kinh qua chủ trì cấp Quân khu.

Danh sách Ủy viên Ban Bí thư các nhiệm kỳ

Ban Bí thư khóa II (1951 - 1960)

Ban Bí thứ khóa III (1960 - 1976)

Ban Bí thư khóa IV (1976 - 1982)

Ban Bí thư khóa V (1982 - 1986)

Ban Bí thư khóa VI (1986 - 1991)

Ban Bí thư khóa VII (1991 - 1996)

Thường vụ Bộ Chính trị khóa VIII (1996 - 2001)

Ban Bí thư khóa IX (2001 - 2006)

Ban Bí thư khóa X (2006 - 2011)

Ban Bí thư khóa XI (2011 - 2016)

Ban Bí thư khóa XI gồm 11 người, 5 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI bầu và 6 do Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam phân công.

Ban Bí thư khóa XII (2016 - 2021)

Bộ Chính trị sẽ phân công một số Ủy viên Bộ Chính trị tham gia Ban Bí thư. Tại Hội nghị lần thứ nhất, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã bầu 3 người vào Ban Bí thư.

Ban Bí thư khóa XIII (2021 - 2026)

Bộ Chính trị sẽ phân công một số Ủy viên Bộ Chính trị tham gia Ban Bí thư. Tại Hội nghị lần thứ nhất, Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII đã bầu 5 người vào Ban Bí thư.

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là một cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập để giám sát việc thi hành chính sách
**Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, gọi tắt là **Thường trực Ban Bí thư**, trước đây còn được gọi là **Thường trực Bộ Chính trị**, là chức danh do
**Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, gọi ngắn gọn hơn là **Tổng Bí thư** (TBT), là chức danh lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** (viết tắt là **BCHTW** hoặc **BCHTƯ**) là cơ quan lãnh đạo thường trực cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bầu ra bởi Đại
**Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay **Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương** là chức danh thuộc Hội đồng Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
**Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, thường gọi tắt là **Bộ Chính trị**, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá I** được bầu ra tại Đại hội lần thứ I họp tại Ma Cao tháng 3 năm 1935. Trong suốt khóa (1935-1951), một số
thumb|Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam **Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
**Ban Tuyên giáo Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện các nhiệm
**Trưởng ban Dân vận Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Trưởng ban Dân vận Trung ương**, là người đứng đầu đồng thời là chủ tọa các hội nghị của Ban
**Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương**, là người đứng đầu đồng thời là chủ tọa các
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII**, **Trung ương Đảng khóa XII** là cơ quan do Đại hội
nhỏ|Trụ sở Ban Đối ngoại Trung ương Đảng **Ban Đối ngoại Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI**, **Trung ương Đảng khóa XI** là cơ quan do Đại hội
**Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII** (còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII**, **Trung ương Đảng khóa XIII**) là cơ quan do Đại hội Đại
**Trưởng ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Trưởng ban Tổ chức Trung ương**, là người đứng đầu của Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Cuộc bầu cử Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra trong ngày 03 tháng 08, 2024 để chọn ra Tổng Bí thư mới sau khi Tổng Bí
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII** nhiệm kì 2015-2020 gồm 19 ủy viên được bầu tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam XII họp từ
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII** nhiệm kì 2021-2026 gồm 18 ủy viên được bầu tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam XIII do Tổng
**Hội đồng cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Hội đồng cố vấn Trung ương** là cơ quan không được ghi trong Điều lệ Đảng nhưng
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam II đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa II (1951 - 1960) gồm 19 ủy viên chính thức và 10 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp
**Ban Chính sách, Chiến lược Trung ương**, trước đây là **Ban Kinh tế Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp
**Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị,
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của Đảng Cộng sản Việt Nam (15-18/12/1986) đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa VI (1986-1991) gồm 124 ủy viên chính thức và 49
Trong hệ thống chính trị của Việt Nam sau năm 1975 thì các thành viên của Bộ Chính trị là những nhân vật cao cấp nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam và việc kỷ
**Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VII đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa VII có nhiệm kỳ từ năm 1991 đến năm 1996 gồm 146 ủy viên chính thức, không có
**Ban Dân vận Trung ương** là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương, chính sách và
Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa X gồm 160 ủy viên chính thức và 20 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IV đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa IV (1976-1982) gồm 101 ủy viên chính thức và 32 ủy viên dự khuyết. ## Các Hội nghị
**Trưởng ban Đối ngoại Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Trưởng ban Đối ngoại Trung ương**, là người đứng đầu Ban Đối ngoại Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IX đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm 150 ủy viên chính thức. Ban Chấp hành Trung ương đã bầu ra Bộ Chính trị gồm 15
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam III đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa III (1960-1976) gồm 47 ủy viên chính thức và 31 ủy viên dự khuyết. ## Ủy viên Bộ
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam V họp từ ngày 27 đến ngày 31 tháng 3 năm 1982 đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa V (1982-1986) gồm 116 ủy viên chính
**Đại hội đại biểu Đảng bộ trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhiệm kỳ 2020 -2025**, là các đại hội Đảng bộ các tỉnh thành trực thuộc Trung ương Việt Nam và
**Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực** trực thuộc Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương Đảng** là cơ quan do Hội nghị Trung ương lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông
**Ban Tổng vụ Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô. Ban được thành lập vào năm 1920 với tên
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII** là đại hội lần thứ 12 của Đảng Cộng sản Việt
**Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng** là cơ quan do Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản
**Hội đồng Lý luận Trung ương** là cơ quan tham mưu cho Đảng về các vấn đề lý luận chính trị, chủ nghĩa Marx-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa xã hội, định
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang (b) khóa XVII** () do Đại hội lần thứ XVII Đảng Cộng sản toàn Liên bang (b) tổ chức tại Moskva từ ngày 26/1-10/2/1934
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
[[Trần Phú, Đảng viên đầu tiên giữ chức Tổng Bí thư]] **Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam** là người gia nhập và được kết nạp vào đồng thời sinh hoạt trong Đảng Cộng sản
**Nghị quyết Trung ương 4 - Khóa XII** (còn được biết với tên gọi **27 biểu hiện suy thoái**) là nội dung Nghị quyết số 04-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam** hiện nay dựa theo Điều lệ Đảng, các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, bảo đảm sự lãnh