✨Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác tổ chức xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; đồng thời, là cơ quan chuyên môn - nghiệp vụ về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của Trung ương. Người đứng đầu Ban Tổ chức Trung ương phải là một Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

Lịch sử

Ban Tổ chức Trung ương tiền thân là Bộ Tổ chức Trung ương. Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng họp tại Hương Cảng (Trung Quốc) ngày 14/10/1930, Bộ Tổ chức Trung ương được thành lập, sau đó đổi tên thành Ban Đảng vụ Trung ương.

Ngày 16/4/1951, Trung ương Đảng ra Nghị quyết về thành lập các Ban và Tiểu ban của Trung ương, trong đó Ban Đảng vụ Trung ương đổi tên thành Ban Tổ chức Trung ương, lãnh đạo ban gồm các đồng chí: Lê Văn Lương (Trưởng ban), Hoàng Quốc Việt, Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn Văn Chân, Nguyễn Đức Tâm, Lê Khắc, Trần Quý Kiên, Trần Quang Huy, Nguyễn Trọng Vĩnh, Nguyễn Chương.

Lãnh đạo Ban khóa XIII

Trưởng ban

*Lê Minh Hưng – Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng ****

Phó Trưởng ban

  • Hoàng Đăng Quang – Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng ban Thường trực
  • Nguyễn Quang Dương – Ủy viên Trung ương Đảng Đỗ Trọng Hưng – Ủy viên Trung ương Đảng Nguyễn Thành Tâm – Ủy viên Trung ương Đảng *Phan Thăng An

Phó Trưởng ban kiêm nhiệm

  • Phạm Thị Thanh Trà – Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ
  • Nguyễn Thanh Hải – Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu Quốc hội

Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Nghiên cứu, tham mưu:

a) Chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu, tham mưu xây dựng, sửa đổi, bổ sung, cụ thể hoá Điều lệ Đảng, đường lối của Đảng về tổ chức hệ thống chính trị, chiến lược cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ; chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị nghị quyết đại hội, các nghị quyết, chỉ thị và quyết định, quy định, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về các lĩnh vực nêu trên.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư thống nhất quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, chính sách tiền lương của hệ thống chính trị.

c) Nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan nhà nước trong việc thể chế hoá các nghị quyết, quyết định của Đảng về lĩnh vực tồ chức, cán bộ, công chức, viên chức.

d) Chủ trì, phối hợp xây dựng các đề án về tổ chức bộ máy đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội; về xây dựng cơ sở đảng; về quản lý cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ và chính sách cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; về quản lý công chức, viên chức cơ quan đảng, Mặt trận Tô quốc và các tô chức chính trị – xã hội.

đ) Chủ trì, phối hợp giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, nhận xét, đánh giá, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, cho thôi chức vụ, đình chỉ chức vụ, giới thiệu ứng cử đối với các chức danh cán bộ thuộc thâm quyền trực tiếp quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cán bộ thuộc diện quy hoạch để đảm nhiệm các chức danh này.

e) Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, đề xuất, tham mưu về đường lối, chủ trương, chính sách cán bộ và công tác cán bộ; chu trương, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.

g) Tham mưu những chủ trương, chính sách lớn và phối hợp tổ chức thực hiện về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị, h) Nghiên cứu, đề xuất chủ trương, giải pháp bảo vệ chính trị nội bộ trong hệ thông chính trị.

i) Tham mưu việc thực hiện thí điểm một số chủ trương, mô hình mới về tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, công tác cán bộ, đảng viên và chủ trì sơ kết, tổng kết việc thực hiện thí điểm đó.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát:

a) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thi hành Điều lệ Đảng trong toàn Đảng.

b) Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điêm 1.2.1, Khoản 1, Mục I Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về Quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.

c) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Trung ương về tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ, về công tác quản lý biên chế và thực hiện chính sách cán bộ đối với các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương.

d) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc bồi dường nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ cho cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ tổ chức các cấp.

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn xây dựng và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị theo phân cấp.

e) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc xây dựng, quản lý công chức, viên chức theo vị trí việc làm và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội.

g) Hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng và quản lý hồ sơ cán bộ, hướng dẫn thống nhất việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, đảng viên; quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ trong các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý cơ sở dữ liệu đảng; viên trong toàn Đảng.

3. Thẩm định, thẩm tra:

a) Thẩm định các đề án vê tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên mà Trung ương phân cấp cho cấp ủy, các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội, các cơ quan trực thuộc Trung ương xây dựng; thẩm định hoặc tham gia thẩm định các đề án về công tác bảo vệ chính trị nội bộ trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

b) Thẩm định các đề án lớn trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành, cơ quan nhà nước.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thầm định nhân sự thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và các chức danh cán bộ khác theo phân cấp trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương Đảng theo dõi, kiểm tra, tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm một số chức danh cán bộ cần có sự thẩm định nhân sự của các ban của Trung ương Đảng theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử.

d) Thẩm tra, xác minh đối với cán bộ, công chức, đảng viên có vấn đề về chính trị thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.

4. Phối hợp:

a) Với Ủy ban Kiểm tra Trung ương tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát thuộc lĩnh vực được giao.

b) Với các tỉnh ủy, thành ủy, ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các đảng ủy trực thuộc Trung ương trong công tác tổ chức xây dựng Đảng.

c) Với các cơ quan nhà nước trong việc thể chế hoá các nghị quyết, quy định của Đảng về lĩnh vực tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức.

5. Thực hiện một số nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư ủy quyền

a) Quản lý tố chức bộ máy và biên chế cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội ớ Trung ương và chỉ đạo việc thực hiện của các tỉnh ủy, thành ủy; đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và chính sách cán bộ của các cơ quan nhà nước.

b) Xác nhận quy hoạch các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.

c) Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ cao cấp, lão thành cách mạng; chính sách tiền lương, khen thưởng huân chương bậc cao; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cán bộ, công chức thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.

d) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, đảng viên theo phân cấp quản lý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cán bộ, công chức, đảng viên có vấn đề về chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.

đ) Giải quyết các vấn đề về đang tịch; quản lý cấp phát thẻ đảng viên, giải quyết hoặc phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo các vấn đề về chính trị của cán bộ, công chức, đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.

6. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Ban Tổ chức Trung ương được quyền

a) Yêu cầu các tỉnh ủy, thành ủy; các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy và tập thể lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị (nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng) trực thuộc Trung ương cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, đảng viên, chính sách cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cua Ban Tổ chức Trung ương.

b) Cử cán bộ phụ trách dự các phiên họp bàn về công tác xây dựng Đảng, về tổ chức, cán bộ, đảng viên, chính sách cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ của các tỉnh ủy, thành ủy; các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy và tập thế lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị (nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng) trực thuộc Trung ương.

7. Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học, góp phần xây dựng lý luận về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ.

8. Tổ chức tuyên truyền về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.

9. Hợp tác quốc tế về công tác xây dựng Đảng theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.

Tổ chức

Văn phòng Ban;

Vụ Tổ chức – Điều lệ;

Vụ Cơ sở đảng, đảng viên;

Vụ Tổng hợp cán bộ;

Vụ Chính sách cán bộ;

Vụ Địa phương I (tại Hà Nội, theo dõi các tỉnh, thành phố từ Hà Tĩnh trở ra phía Bắc (28 tỉnh, thành phố));

Vụ Địa phương II (tại Đà Nẵng, theo dõi các tỉnh, thành phố từ Quảng Bình trở vào đến Khánh Hòa và các tỉnh Tây Nguyên, trừ Lâm Đồng (13 tỉnh, thành phố));

Vụ Địa phương III (tại Thành phố Hồ Chí Minh, theo dõi các tỉnh, thành phố từ Ninh Thuận trở vào phía Nam và tỉnh Lâm Đồng (22 tỉnh, thành phố));

Vụ Các ban, bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương (gọi tắt là Vụ V, theo dõi các cơ quan Trung ương);

Vụ Tổ chức – cán bộ cơ quan;

Cục Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;

Cục Bảo vệ chính trị nội bộ;

Viện Khoa học tổ chức, cán bộ;

Tạp chí Xây dựng Đảng.

Lãnh đạo qua các thời kỳ

Trưởng ban

Phó Trưởng ban

Hoàng Quốc Việt Nguyễn Chí Thanh Nguyễn Văn Chân Nguyễn Đức Tâm Lê Khắc Trần Quý Kiên Trần Quang Huy Nguyễn Trọng Vĩnh Nguyễn Chương. Phạm Văn Thọ Nguyễn Đình Hương Bùi Quang Tạo Phan Văn Đáng Phan Triêm Nguyễn Văn Chính Lê Quang Thưởng Lê Đức Bình Lê Huy Ngọ *Tạ Xuân Đại

  • Phạm Minh Tuyên Nguyễn Đức Hạt Nguyễn Đông Sương Trần Lưu Hải Nguyễn Tuấn Khanh Nguyễn Văn Quynh Nguyễn Ngọc Lâm Nguyễn Hoàng Việt Trần Văn Minh Phạm Minh Chính Quản Minh Cường Nguyễn Thanh Bình Lê Vĩnh Tân Trần Văn Túy Mai Văn Chính Nguyễn Thị Thanh Hoàng Đăng Quang
👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ
**Trưởng ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Trưởng ban Tổ chức Trung ương**, là người đứng đầu của Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa 11 nhiệm kì 2011-2016 do Tô Huy Rứa làm trưởng ban. ## Thành viên ### Trưởng ban *Tô Huy Rứa ### Phó trưởng ban
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, thường gọi tắt là **Bộ Chính trị**, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội
**Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là một cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập để giám sát việc thi hành chính sách
**Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, gọi ngắn gọn hơn là **Tổng Bí thư** (TBT), là chức danh lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
**Ban Tuyên giáo Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện các nhiệm
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** (viết tắt là **BCHTW** hoặc **BCHTƯ**) là cơ quan lãnh đạo thường trực cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bầu ra bởi Đại
nhỏ|Trụ sở Ban Đối ngoại Trung ương Đảng **Ban Đối ngoại Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá I** được bầu ra tại Đại hội lần thứ I họp tại Ma Cao tháng 3 năm 1935. Trong suốt khóa (1935-1951), một số
**Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Trưởng ban Dân vận Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Trưởng ban Dân vận Trung ương**, là người đứng đầu đồng thời là chủ tọa các hội nghị của Ban
**Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương**, là người đứng đầu đồng thời là chủ tọa các
**Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay **Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương** là chức danh thuộc Hội đồng Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
Cuộc bầu cử Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra trong ngày 03 tháng 08, 2024 để chọn ra Tổng Bí thư mới sau khi Tổng Bí
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII**, **Trung ương Đảng khóa XII** là cơ quan do Đại hội
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X** nhiệm kì 2006-2011 gồm 14 ủy viên được bầu tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam X họp từ
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI**, **Trung ương Đảng khóa XI** là cơ quan do Đại hội
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII** (còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII**, **Trung ương Đảng khóa XIII**) là cơ quan do Đại hội Đại
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII** nhiệm kì 2021-2026 gồm 18 ủy viên được bầu tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam XIII do Tổng
thumb|Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam **Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
**Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị,
**Ban Chính sách, Chiến lược Trung ương**, trước đây là **Ban Kinh tế Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp
**Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo
Trong hệ thống chính trị của Việt Nam sau năm 1975 thì các thành viên của Bộ Chính trị là những nhân vật cao cấp nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam và việc kỷ
**Ban Dân vận Trung ương** là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương, chính sách và
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VII đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa VII có nhiệm kỳ từ năm 1991 đến năm 1996 gồm 146 ủy viên chính thức, không có
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam II đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa II (1951 - 1960) gồm 19 ủy viên chính thức và 10 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp
Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa X gồm 160 ủy viên chính thức và 20 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IV đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa IV (1976-1982) gồm 101 ủy viên chính thức và 32 ủy viên dự khuyết. ## Các Hội nghị
**Trưởng ban Đối ngoại Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Trưởng ban Đối ngoại Trung ương**, là người đứng đầu Ban Đối ngoại Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam III đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa III (1960-1976) gồm 47 ủy viên chính thức và 31 ủy viên dự khuyết. ## Ủy viên Bộ
**Bộ Tổ chức Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国共产党中央委员会组织部, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng zhōngyāng wěiyuánhuì zǔzhī bù,_ từ Hán - Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Đại hội đại biểu Đảng bộ trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhiệm kỳ 2020 -2025**, là các đại hội Đảng bộ các tỉnh thành trực thuộc Trung ương Việt Nam và
**Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực** trực thuộc Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương Đảng** là cơ quan do Hội nghị Trung ương lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông
**Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng** là cơ quan do Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản
**Hội đồng Lý luận Trung ương** là cơ quan tham mưu cho Đảng về các vấn đề lý luận chính trị, chủ nghĩa Marx-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa xã hội, định
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang (b) khóa XVII** () do Đại hội lần thứ XVII Đảng Cộng sản toàn Liên bang (b) tổ chức tại Moskva từ ngày 26/1-10/2/1934
**Ban Tổng vụ Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô. Ban được thành lập vào năm 1920 với tên
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII** là đại hội lần thứ 12 của Đảng Cộng sản Việt
[[Trần Phú, Đảng viên đầu tiên giữ chức Tổng Bí thư]] **Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam** là người gia nhập và được kết nạp vào đồng thời sinh hoạt trong Đảng Cộng sản
**Nghị quyết Trung ương 4 - Khóa XII** (còn được biết với tên gọi **27 biểu hiện suy thoái**) là nội dung Nghị quyết số 04-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam** hiện nay dựa theo Điều lệ Đảng, các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, bảo đảm sự lãnh
**Ban Chỉ huy hải ngoại Đảng Cộng sản Đông Dương** hay còn được gọi **Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng Cộng sản Đông Dương** là cơ quan Chấp hành của Đảng Cộng sản Đông
**Ban Cán sự Đảng Ngoài nước** nay là **Đảng ủy Ngoài nước**; là cơ quan phụ trách công tác Đảng đối với các tổ chức Đảng và đảng viên ở ngoài nước. Ban là cơ
**Nguyễn Hoàng Việt** (tên thật là **Đinh Công Khoa**, sinh ngày 2 tháng 12 năm 1953) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông là Bí thư Tỉnh ủy An Giang từ năm 2006