✨Ban Chỉ huy hải ngoại Đảng Cộng sản Đông Dương

Ban Chỉ huy hải ngoại Đảng Cộng sản Đông Dương

Ban Chỉ huy hải ngoại Đảng Cộng sản Đông Dương hay còn được gọi Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng Cộng sản Đông Dương là cơ quan Chấp hành của Đảng Cộng sản Đông Dương trong thời gian từ 1934-1936, trước khi Trung ương Đảng được thành lập. Sau khi Trung ương Đảng thành lập thì Ban Chỉ huy Hải ngoại là cơ quan liên lạc giữa Quốc tế Cộng sản và Trung ương Đảng.

Hoàn cảnh

Từ giữa năm 1931 đến giữa năm 1932, trước chính sách khủng bố trắng của đế quốc Pháp và chính quyền Đông Dương, hệ thống tổ chức Đảng chịu những thiệt hại nghiêm trọng, phong trào cách mạng tạm thời lắng xuống. Ban Chấp hành Trung ương Đảng tan rã nhưng sự đấu tranh cách mạng vẫn tiếp tục.

Tháng 4/1931, Quốc tế Cộng sản ra Nghị quyết công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là chi bộ của Quốc tế Cộng sản. Trước đây Đảng Cộng sản Đông Dương là chi bộ của Đảng Cộng sản Pháp ở thuộc địa.

Ngày 27/6/1931, Quốc tế Cộng sản gửi thư cho Đảng Cộng sản Đông Dương về công tác hoạt động. Trong đó Quốc tế Cộng sản nhấn mạnh "sau khi khởi nghĩa Yên Bái thất bại, quyền lãnh đạo phong trào cách mạng Đông Dương đã trao vào tay Đảng Cộng sản Đông Dương".

Ngày 27/2/1932, Trung ương Quốc tế Cộng sản đề nghị các Đảng Cộng sản Pháp, Ấn Độ và Trung Quốc giúp đỡ Đảng Cộng sản Đông Dương. Sau đó, Quốc tế Cộng sản quyết định thành lập Ban Chỉ huy hải ngoại Đảng Cộng sản Đông Dương để lãnh đạo công tác của Đảng.

Tháng 6/1933, Quốc tế Cộng sản cử Svan (Nguyễn Văn Dựt) và Sinichkin (Hà Huy Tập) về tăng cường Đảng Cộng sản Đông Dương.

Tháng 3/1934, tại Ma Cao (Trung Quốc), Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập và Nguyễn Văn Dựt nhóm họp thành lập Ban Chỉ huy hải ngoại Đảng Cộng sản Đông Dương.

Thành viên

Ngay sau khi thành lập, Ban Chỉ huy hải ngoại gồm:

  • Lê Hồng Phong, Bí thư
  • Hà Huy Tập, phụ trách công tác tuyên truyền, cổ động, Trưởng ban Tuyên truyền kiêm phụ trách Tạp chí Bolshevik
  • Nguyễn Văn Dựt, phụ trách thanh tra Sau Hội nghị chính thức, Ban Chỉ huy hải ngoại gồm 5 người (3 do Quốc tế Cộng sản chỉ định, 2 do trong nước cử ra):
  • Lê Hồng Phong, Bí thư
  • Hà Huy Tập
  • Nguyễn Văn Dựt
  • Nguyễn Văn Tham
  • Trần Văn Chấn
  • Trần Văn Kiết (bổ sung tháng 3/1936) Sau Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ I (27-31/3/1935), Hà Huy Tập được bầu làm Bí thư Ban Chỉ huy hải ngoại thay thế Lê Hồng Phong đã được Đại hội Đảng bầu là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

Sau khi Hà Huy Tập về nước, Lê Hồng Phong phụ trách Ban Chỉ huy hải ngoại cho tới tháng 10/1937 thì về nước hoạt động. Từ 10/1937, Phùng Chí Kiên được cử phụ trách Ban.

Chức năng

Ban Chỉ huy hải ngoại là cơ quan đại diện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Các Nghị quyết quan trọng của Ban Chấp hành Trung ương trong nước phải có sự đồng ý của Ban Chỉ huy hải ngoại.

Nếu Ban Chấp hành Trung ương trong nước không tán thành thì có quyền đề đạt với Quốc tế Cộng sản. Nếu Quốc tế Cộng sản chưa có chỉ thị gì thì Ban Chấp hành Trung ương trong nước vẫn phải tuân theo Ban Chỉ huy hải ngoại.

Trong trường hợp Ban Chỉ huy và Trung ương Đảng có ý kiến bất đồng, thì Trung ương Đảng hoặc ủy viên bất kỳ có quyền kiến nghị với Quốc tế Cộng sản.

Nếu Trung ương Đảng bị tan rã hoặc mất liên lạc với tổ chức cấp dưới, Ban Chỉ huy hải ngoại phải gửi cán bộ về nước và bảo đảm tính liên tục của công tác lãnh đạo Đảng trong nước.

Nhiệm vụ

Ban Chỉ huy hải ngoại có các nhiệm vụ sau:

  • Liên lạc với Ban Trung ương Chấp ủy Đảng Cộng sản Đông Dương, với Quốc tế Cộng sản và với các đảng anh em.
  • Tập hợp và đào tạo cán bộ Đảng cho đất nước.
  • Xuất bản Tạp chí Bolshevik - Cơ quan lý luận Trung ương của Đảng. Sau Đại hội Đảng lần thứ I, Ban Chỉ huy hải ngoại có các nhiệm vụ chính sau:
  • Chỉ đạo Trung ương Đảng về đường lối chính trị chung; kiểm tra Trung ương về việc thực hành các nghị quyết của Đảng Đại hội và của Quốc tế Cộng sản.
  • Thay mặt cho Đảng mà liên lạc với các đảng anh em.
  • Dự bị tài liệu tuyên truyền quan trọng cho Đảng.
  • Cùng với Trung ương đào tạo các cán bộ chỉ đạo cho Đảng.
  • Nếu Trung ương bị bắt hoặc bị Quốc tế Cộng sản giải tán, thì trực tiếp chỉ đạo ngay công tác toàn Đảng cho tới lúc thành lập Trung ương mới.

Tổ chức

Ban Chỉ huy hải ngoại là cơ quan tồn tại song song với Ban Chấp hành Trung ương Đảng cho tới Hội nghị Trung ương VIII năm 1941. Ban Chỉ huy hải ngoại gồm 3 người do Trung ương Đảng giới thiệu và được Quốc tế Cộng sản thông qua. Ban Chỉ huy hải ngoại bầu người đứng đầu là Bí thư (Thư ký).

Sau Đại hội Đảng lần thứ I, Ban Chỉ huy hải ngoại được tổ chức từ 5 đến 7 ủy viên. Trong trường hợp:

  • có 7 ủy viên thì 4 phải do Quốc tế Cộng sản chỉ định,
  • có 5 ủy viên thì 3 do Quốc tế Cộng sản chỉ định,
  • các uỷ viên còn lại do Trung ương Đảng chỉ định. Nhiệm kỳ của các ủy viên do Quốc tế Cộng sản định ra (nếu là người của Quốc tế Cộng sản) hoặc do Trung ương Đảng định ra (nếu là người của Trung ương Đảng cử).

Ban Thường vụ Ban Chỉ huy gồm 3 ủy viên, trong đó ít nhất 2 người do Quốc tế Cộng sản chỉ định. Hội nghị toàn thể Ban Chỉ huy hải ngoại tổ chức từ 3 đến 6 tháng một lần.

Hoạt động và giải tán

Trong thời gian từ 1934-1935, Ban Chỉ huy hải ngoại là cơ quan chấp hành lâm thời của Đảng Cộng sản Đông Dương. Nhiệm vụ chính của Ban Chỉ huy là tích cực đào tạo cán bộ cử về nước và chuẩn bị công tác tổ chức Đại hội Đảng.

Tháng 3/1935, Đại hội Đảng lần thứ I được tổ chức, Ban Chấp hành Trung ương Đảng được thành lập. Ban Chỉ huy tồn tại song song với Trung ương Đảng.

Sau khi Trung ương Đảng thành lập được một thời gian ngắn, đến tháng 9/1935 thì bị thực dân Pháp đàn áp tan rã. Ban Chỉ huy hải ngoại lại tiếp tục thực hiện nhiệm vụ Đảng trong nước, do điều kiện khách quan chỉ hoạt động chủ yếu tại Bắc Kỳ.

Đầu năm 1936, Lê Hồng Phong liên lạc với Ban Chỉ huy quyết định lập lại Trung ương Đảng mới. Tháng 10/1936, Trung ương Đảng được thành lập tại Nam Kỳ.

Đầu năm 1937, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị mở rộng tại Nam Kỳ, Hà Huy Tập được bầu làm Tổng Bí thư. Sau khi Hà Huy Tập về nước lãnh đạo, mâu thuẫn giữa Ban Chỉ huy và Ban Chấp hành Trung ương bắt đầu nảy sinh. Hai bên viết sách, báo công kích lẫn nhau, phủ nhận vai trò của nhau, gây tác hại đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và ảnh hưởng đến công tác tổ chức của Đảng.

Sau Hội nghị mở rộng tại Bà Điểm (9/1937), một số ủy viên Ban Chỉ huy được bầu vào Trung ương Đảng. Mâu thuẫn giữa 2 bên tạm kết thúc. Cho tới tháng 3/1938 khi Nguyễn Văn Cừ được bầu làm Tổng Bí thư mới kết thúc.

Đầu năm 1939, trụ sở Ban Chỉ huy bị cảnh sát Hồng Kông lục soát, Phùng Chí Kiên bắt liên lạc với Chi bộ Vân Quý, lập ra "Hải ngoại chỉ huy ban" để tiếp tục nhiệm vụ của Ban Chỉ huy hải ngoại.

Giữa năm 1940, Nguyễn Ái Quốc gặp đại diện Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương và chỉ thị chuẩn bị cho Hội nghị toàn quốc của Đảng. Từ 10-19/5/1941, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 đã được tổ chức tại Pắc Pó, Cao Bằng.

Sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương chính thức được thành lập. Hải ngoại Chỉ huy ban được sáp nhập vào Trung ương Đảng, các ủy viên Ban Chỉ huy được tổ chức bầu vào Trung ương Đảng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ban Chỉ huy hải ngoại Đảng Cộng sản Đông Dương** hay còn được gọi **Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng Cộng sản Đông Dương** là cơ quan Chấp hành của Đảng Cộng sản Đông
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá I** được bầu ra tại Đại hội lần thứ I họp tại Ma Cao tháng 3 năm 1935. Trong suốt khóa (1935-1951), một số
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, thường gọi tắt là **Bộ Chính trị**, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội
**Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, gọi ngắn gọn hơn là **Tổng Bí thư** (TBT), là chức danh lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
**_Tạp chí Cộng sản_** là một tạp chí lý luận và chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trước đây sở hữu tên gọi **_Tạp chí Đỏ_** ra đời
**Ban Tuyên giáo Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là một cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập để giám sát việc thi hành chính sách
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** (viết tắt là **BCHTW** hoặc **BCHTƯ**) là cơ quan lãnh đạo thường trực cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bầu ra bởi Đại
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII** là đại hội lần thứ 12 của Đảng Cộng sản Việt
**Tình trạng các đảng cộng sản Đông Âu sau Cách mạng 1989** là tình trạng của các đảng cộng sản từng cầm quyền tại các nước Đông Âu sau khi chế độ Xã hội chủ
**Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** () là danh hiệu được trao cho lãnh tụ của Đảng Cộng sản Liên Xô. Với một số trường hợp ngoại lệ,
**Đảng Lập hiến Đông Dương** (tiếng Pháp: _Parti Constitutionaliste Indochinois_) là một chính đảng hoạt động ở Nam Kỳ trong thập niên 1910 đến 1930. Đảng này do Bùi Quang Chiêu, một kỹ sư canh
**Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam** hiện nay dựa theo Điều lệ Đảng, các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, bảo đảm sự lãnh
**Đại hội đại biểu Đảng bộ trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhiệm kỳ 2020 -2025**, là các đại hội Đảng bộ các tỉnh thành trực thuộc Trung ương Việt Nam và
**Đại hội đại biểu Toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc** () hay còn được gọi là được gọi là **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc** được tổ chức 5 năm 1 lần do
**Trần Đăng Ninh** (1910 – 1955) là nhà hoạt động cách mạng và quân sự, Chủ nhiệm đầu tiên của Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng, Chủ nhiệm đầu tiên của Tổng cục Cung
Đảng kỳ Đảng Cộng sản Việt Nam nhỏ|Đảng huy Đảng Cộng sản Việt Nam|thế= **Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam** diễn ra từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 8 tháng 2
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**Hà Huy Tập** (24 tháng 4 năm 1906 – 28 tháng 8 năm 1941) là một nhà cách mạng Việt Nam, Tổng Bí thư thứ ba của Đảng Cộng sản Đông Dương. ## Thân thế
**Phùng Chí Kiên** (18 tháng 5 năm 1901 - 22 tháng 8 năm 1941), là một nhà lãnh đạo quân sự và là chính trị gia người Việt Nam. Ông là vị tướng được truy
**Vụ xét xử các lãnh đạo Đảng Cộng sản theo Đạo luật Smith** ở thành phố New York từ năm 1949 đến năm 1958 là kết quả các cuộc truy tố của chính quyền liên
**Đồng Sĩ Nguyên** (1 tháng 3 năm 1923 – 4 tháng 4 năm 2019), còn được viết là **Đồng Sỹ Nguyên**, tên thật **Nguyễn Hữu Vũ**, là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân,
**Võ Thúc Đồng** (1914 - 2007) là một nhà cách mạng, chính khách Việt Nam, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III, IV, Đại biểu Quốc hội khóa V, VI đã giữ
**Phan Đăng Lưu** (5 tháng 5 năm 1902 – 26 tháng 8 năm 1941) là nhà hoạt động cách mạng nổi tiếng theo xu hướng Cộng sản ở Việt Nam với mục tiêu "cộng hòa
**Đặng Tiểu Bình** ( giản thể: 邓小平; phồn thể: 鄧小平; bính âm: _Dèng Xiǎopíng_; 22 tháng 8 năm 1904 - 19 tháng 2 năm 1997), tên khai sinh là **Đặng Tiên Thánh** (邓先聖) là một
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
**Vũ Huy Hoàng** (sinh năm 1953) là một cựu chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa 10, 11, Đại biểu Quốc hội
**Võ Văn Ngân** (1902-1938) là một nhà cách mạng Việt Nam, lãnh đạo cao cấp của phong trào cộng sản Việt Nam thời kỳ đầu. ## Tiểu sử Võ Văn Ngân sinh năm 1902 trong
**Bùi Quốc Huy** (sinh năm 1945) tên thường gọi **Năm Huy**, là một sĩ quan công an và chính trị gia người Việt Nam. Ông là cựu Trung tướng Công an nhân dân, Tổng cục
**Đấu tranh nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô (Bolshevik) vào thập niên 1920** — là một quá trình sắp xếp lại quyền lực trong Đảng Cộng sản Toàn Nga của những người Bolshevik, bắt
**Ban Bảo vệ, Chăm sóc sức khỏe Cán bộ Trung ương** là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam chuyên trách nhiệm vụ theo dõi bảo vệ, chăm
**Chiến tranh nổi dậy cộng sản**, cũng gọi là **Tình trạng khẩn cấp Malaya lần thứ hai**, diễn ra tại Malaysia từ năm 1968 đến năm 1989, liên quan đến Đảng Cộng sản Malaya (MCP)
**Nguyễn Chí Vịnh** (15 tháng 5 năm 1959 – 14 tháng 9 năm 2023), bí danh **Năm Vịnh**, là sĩ quan cấp cao của Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông nguyên
**Đảng Nhân dân Cách mạng Lào** là đảng cầm quyền ở Lào theo Hiến pháp. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào chính thức thành lập vào ngày 22 tháng 3 năm 1955. Đảng đã lãnh
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI**, hay còn gọi là **Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam**, được tổ chức từ ngày 15
**Nguyễn Thanh Đồng** (1920–1972), tên thật **Nguyễn Trung**, bí danh **Quốc Trung**, là một nhà cách mạng, chỉ huy quân sự Việt Nam. ## Hoạt động cách mạng Nguyễn Trung sinh năm 1920 ở Kim
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
**Đỗ Mười** (tên khai sinh: **Nguyễn Duy Cống**; 2 tháng 2 năm 1917 – 1 tháng 10 năm 2018) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch
**Trận Hải Phòng** là trận đánh diễn ra từ ngày 20 tháng 11 đến 26 tháng 11 năm 1946 và từ ngày 20 tháng 12 năm 1946 đến 25 tháng 4 năm 1947 ở khu
**Lê Duẩn** (7 tháng 4 năm 1907 – 10 tháng 7 năm 1986) là một chính trị gia người Việt Nam, Bí thư Thứ nhất Đảng Lao động Việt Nam từ năm 1960 đến năm
**Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến** (có tài liệu gọi là **Chính phủ Liên hiệp Quốc gia**) là chính phủ được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1946 dựa trên kết quả của
**Hoàng Văn Thái** (1915 – 1986), tên khai sinh là **Hoàng Văn Xiêm** là Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là một trong những tướng lĩnh có ảnh hưởng quan trọng trong
**Mao Trạch Đông** (phồn thể: 毛澤東; giản thể: 毛泽东; bính âm: _Máo Zédōng_; 26 tháng 12 năm 1893 – 9 tháng 9 năm 1976), còn được người dân Trung Quốc gọi với tên tôn kính
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
**Đại Cách mạng Văn hóa Giai cấp Vô sản** (; thường gọi tắt là **Cách mạng Văn hóa** 文化革命, hay **Văn cách** 文革, _wéngé_) là một phong trào chính trị xã hội tại Cộng hòa