✨Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc

Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc

Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (), còn được gọi là Văn phòng Trung ương Trung Cộng () (viết tắt “Trung Biện”), là cơ quan trực thuộc Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, đảm nhiệm là cơ quan trực thuộc Trung ương Đảng.

Lịch sử

Trước khi thành lập

Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập năm 1921, tháng 6/1923 tại Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ III Đảng Cộng sản Trung Quốc (Đại Tam Trung Cộng) quyết định thành lập Bí thư thứ nhất. Theo đề nghị Trần Độc Tú Ủy viên trưởng Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng đưa ra thiết lập chế độ Bí thư. Tại Đại hội đã quyết định bầu Trần Độc Tú làm Ủy viên trưởng, Mao Trạch Đông làm thư ký, La Chương Long làm kế toán chịu trách nhiệm xử lý công việc thường nhật. Mao Trạch Đông trở thành thư ký đầu tiên của Ủy ban Trung ương Đảng. Tại văn bản ghi chép trong Đại hội III, chức vụ thư ký là một trong lãnh đạo của Ủy ban Chấp hành Trung ương, phụ trách Công việc hàng ngày của các cơ quan, bao gồm cả việc xử lý tài liệu, thu thập và lưu trữ tài liệu và các công việc khác. Tháng 6 đến tháng 8 năm 1923, Mao Trạch Đông làm thư ký. Từ tháng 8 năm 1923 đến tháng 1 năm 1925, La Chương Long làm thư ký.

Tháng 1/1925, tại phiên họp toàn thể thứ nhất Ủy ban Trung ương khóa IV, quyết định thành lập Ban Thư ký Trung ương, sau một thời gian bãi bỏ. Tháng 7 năm 1926, tại phiên họp toàn thể thứ ba Ủy ban Trung ương khóa IV, quyết định thành lập Ban Thư ký Trung ương, và bổ sung chức vụ Tổng Thư ký phụ trách của Ban Thư ký Trung ương. Tổng thư ký là Vương Nhược Phi (bổ nhiệm vào tháng 11 năm 1926). Trong một thời gian dài, Ban Thư ký Trung ương không chỉ định thư ký, luôn luôn được giám sát trực tiếp bởi Tổng thư ký. Vào tháng 5 năm 1927, sau Phiên họp toàn thể lần thứ nhất Ủy ban Trung ương khóa V đã quyết định thành lập Phòng Thư ký, Chủ nhiệm là Vương Nhược Phi.

Sau Hội nghị Bát Thất, ngày 9/8/1927, Bộ Chính trị lâm thời phân công công việc, xác định danh sách ủy viên lãnh đạo của các Ban khác nhau. Ngày 14/11/1927, Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị Trung ương lâm thời quyết định rút Bộ Tổ chức, Bộ Tuyên truyền, Bộ Quân sự, Bộ Phụ nữ và Nông ủy, trực thuộc Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị, Ủy ban Vận động Công chức, báo đảng, Ban Thư ký trực thuộc Cục Tổ chức. Tháng 8/1927 đến tháng 11, Ban thư ký (Phòng Thư ký) do Lý Duy Hán làm Chủ nhiệm.

Ngày 20/7/1928, Bộ Chính trị Ủy ban Trung ương khóa VI, quyết định thành lập các cơ quan chuyên trách của Ủy ban Trung ương, Ủy ban Vận động Công chức, Ủy ban Vận động Nông dân, Ủy ban Vận động Phụ nữ, Bộ Tổ chức, Bộ Tuyên truyền, Bộ Quân sự, Ban Thư ký, Bộ khác, trực thuộc Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị, các Ủy ban trực thuộc Bộ Chính trị trung ương, quyết định lãnh đạo của các cấp Ủy và các Bộ. Ngày 13/11/1928, tại cuộc họp Bộ Chính trị Ủy ban Trung ương Chu Ân Lai đề nghị, quyết định thay đổi trung tâm Tổng thư ký cho Trung ương. Vào ngày 14/11/1928, Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị quyết định Đặng Tiểu Bình là Tổng Thư ký sự vụ Trung ương và lãnh đạo công việc của Ban Thư ký Trung ương.

Ngày 9/2/1930, tại cuộc họp bất thường Bộ Chính trị thảo luận về việc tổ chức trung ương và phân công nhiệm vụ, Ban Thư ký tham gia vào ban biên tập của báo đảng, hệ thống văn phòng và các tổ chức. Nội giao, ngoại giao, kế toán và phiên dịch sáp nhập vào ban thư ký.

Năm 1933, chính quyền trung ương chuyển từ Thượng Hải đến Khu Căn cứ địa cách mạng Trung ương. Trong cuộc trường chinh, Ban Thư ký Trung ương không còn tồn tại nữa. Tháng 12 năm 1935, Bộ Chính trị họp Ngõa Diêu Bảo quyết định khôi phục Ban Thư ký Trung ương, Tổng thư ký Trương Văn Bân lãnh đạo, Vương Thủ Đạo vào Ban Thư ký.

Sau khi phục hồi Ban Thư ký Trung ương, phần lớn công việc của Ủy ban Trung ương vẫn chưa được thống nhất quản lý bởi Ban Thư ký của cơ quan Ủy ban Trung ương vẫn chưa hoàn hảo, hệ thống văn phòng thích hợp và định mức chưa được thành lập. Sau một số cơ sở vững chắc, ở miền bắc Thiểm Tây, các cơ quan trực thuộc Ủy ban Trung ương và các cơ quan quân sự, và tại khu vực Ninh Hạ, và các cơ quan quân sự quản lý khác thuộc ba hệ thống Đảng, Chính phủ, Quân đội không ai chịu trách nhiệm hoặc không có hệ thống quản lý.

Tháng 8 năm 1941, Ủy ban Trung ương quyết định Nhậm Bật Thời làm Tổng thư ký, Lý Phú Xuân làm Phó Tổng thư ký, và yêu cầu họ thiết lập và cải thiện các văn phòng trung ương và các cơ quan hành chính, các quy tắc và các quy định được bổ sung do đó các cơ quan trực thuộc Ủy ban Trung ương và các cơ quan quân sự, Thiểm Tây-Cam Túc của ba hệ thống trong đảng, chính phủ và quân đội ở khu vực biên giới đã được chuẩn hóa và tổ chức.

Văn phòng Trung ương Ban Bí thư

Tháng 9/1941, tại cuộc họp mở rộng của Bộ Chính trị, Ủy ban Trung ương nghiên cứu các nhiệm vụ của Ban Bí thư Trung ương, xác định Ban Bí thư Trung ương là cơ quan làm việc của Trung ương. Ngày 28/9/1941, Ủy ban Trung ương đã đưa ra một thông báo cho Tổng thư ký Nhậm Bật Thời, Lý Phú Xuân Phó tổng thư ký, kênh đầu tiên của nhà vua là giám đốc của Ban thư ký trung ương, và quyết định thành lập Văn phòng Trung ương Ban Bí thư điều hành các công việc hàng ngày Tổng Bí thư, Ban Bí thư đến văn phòng chung của Ban Bí thư Trung ương. Văn phòng chung của Ban Bí thư Trung ương chuyển đến Dương Gia Lĩnh xây dựng văn phòng mới. Không lâu sau đó Nhậm Bật Thời đề xuất công việc của Trung ương Cục Giao thông Vận tải, Lý Phú Xuân đảm nhiệm vai trò quản lý.

Thời kỳ Tây Bách Pha

Ngày 23/5/1948, Ủy ban Trung ương quyết định thành lập Văn phòng Trung ương Đảng, Dương Thượng Côn chịu trách nhiệm.

Lãnh đạo các thời kỳ

;Văn phòng Ban Bí thư Trung ương Trung Cộng ;Chủ nhiệm Lý Phú Xuân (1941-10/1945) Dương Thượng Côn (10/1945-5/1948)

;Văn phòng Trung ương Trung Cộng

;Chủ nhiệm Dương Thượng Côn (5/1948-11/1965, Phó Tổng Thư ký Trung ương, Bí thư Dự khuyết Ban Bí thư Trung ương khóa 8) Uông Đông Hưng (11/1965-12/1978, Ủy viên Dự khuyết Bộ Chính trị khóa 9, Ủy viên Bộ Chính trị khóa 10, Phó Chủ tịch Đảng khóa 11) Diêu Y Lâm (12/1978-4/1982, Phó Tổng Thư ký Trung ương, Bí thư Ban Bí thư khóa 11) Hồ Khải Lập (4/1982-6/1983, Bí thư Ban Bí thư khóa 13) Kiều Thạch (6/1983-4/1984, Bí thư Dự khuyết khóa 12, Trưởng ban Ban Tổ chức Trung ương) Vương Triệu Quốc (4/1984-5/1986, Bí thư Dự khuyết khóa 12) Ôn Gia Bảo (5/1986-3/1993, Bí thư Dự khuyết khóa 13, Ủy viên Dự khuyết Bộ Chính trị khóa 14, Bí thư Trung ương Đảng) Tăng Khánh Hồng (3/1993-3/1999, Ủy viên Dự khuyết Bộ Chính trị khóa 15, Bí thư Trung ương Đảng) Vương Cương (3/1999-9/2007, Ủy viên Dự khuyết Bộ Chính trị khóa 16, Bí thư Trung ương Đảng) Lệnh Kế Hoạch (9/2007-8/2012, Bí thư Trung ương Đảng khóa 17) Lật Chiến Thư (9/2012-10/2017, Ủy viên Bộ Chính trị khóa 18, Bí thư Trung ương Đảng) Đinh Tiết Tường (10/2017-3/2023, Ủy viên Bộ Chính trị khóa 19, Bí thư Trung ương Đảng) Thái Kỳ (3/2023-nay, Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị khóa 20, Bí thư thứ nhất Ban Bí thư) ;Phó Chủ nhiệm thứ nhất Phùng Văn Bân (12/1978-4/1982) *Dương Đức Trung (10/1982-9/1997)

;Phó Chủ nhiệm Tằng Tam (2/1955-5/1966) Đặng Điểu Đào (2/1955-6/1966) Lí Hiệt Bá (2/1957-1962) Cung Tử Vinh (9/1958-10/1966) Điền Gia Anh (7/1961-5/1966, qua đời) Lý Chất Trung (11/1965-1/1967) Đồng Tiểu Bằng (6/1966-1/1967) Dương Thanh (7/1965-1/1967) Vương Lương Ân (11/1969-1/1973, qua đời) Trương Diệu Từ (11/1969-1/1979) Lý Hâm (11/1976-11/1980) Đặng Điểu Đào (6/1977-9/1980) Đặng Lực Quần (1/1979-4/1982) Lý Chất Trung (1/1979-4/1982) Tằng Tam (6/1979-7/1981) Cao Đăng Bảng (11/1979-6/1983) Khang Nhất Dân (9/1980-10/1985) Dương Đức Trung (9/1980-10/1982) Vương Thụy Lâm (2/1983-3/1993) Chu Kiệt (2/1983-9/1988) Phùng Lĩnh An (6/1983-6/1986) Ôn Gia Bảo (10/1985-5/1986) Trương Nhạc Kì (11/1987-7/1989) Từ Thụy Tân (12/1987-7/1995) Tăng Khánh Hồng (7/1989-3/1993) Hồ Quang Bảo (5/1993-2003) Trần Phúc Kim (5/1993-12/1999) Vương Cương (9/1995-3/1999) Khương Dị Khang (7/1994-10/2002) Do Hỉ Quý (10/1997-2007) Bạch Khắc Minh (3/2000-8/2001) Lệnh Kế Hoạch (12/1999-9/2007) Phiền Sĩ Tấn (1/2003-2008) Mao Lâm Khôn (10/2003-2/2007) Trương Kiến Bình (2/2007-4/2013) Triệu Thăng Hiên (2/2007-5/2013) Vương Trọng Điền (9/2011-1/2015) Lật Chiếu Thư (8/2012-9/2011) Trần Thế Cự (3/2013-nay) Đinh Tiết Tường (5/2013-10/2017) *Mạnh Tường Phong (4/2015-4/2017)

Tổ chức

; Cơ quan nội bộ Phòng nghiên cứu Cục Thư ký Cục Pháp quy Cục Cảnh vệ Cục Cơ yếu (Văn phòng Tiểu ban Lãnh đạo Công tác Mật mã Trung ương và Cục Quản lý mật mã Quốc gia) Cục Giao thông Cơ yếu Phòng Kế toán Đặc biệt Cục cán bộ lão thành

  • Cơ quan Đảng ủy (Cục Nhân sự)

; Cơ quan trực thuộc

  • Lưu trữ Trung ương và Lưu trữ Quốc gia
  • Văn phòng Ủy ban Bảo mật Trung ương và Cục Bảo mật Quốc gia
  • Cục quản lý sự vụ cơ quan trực thuộc Trung ương Trung Cộng

; Tổ chức trực tiếp

  • Cục Quản lý Nhà kỉ niệm Mao Chủ tịch
  • Học viện Khoa học Kỹ thuật Điện tử Bắc Kinh
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cơ cấu trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** là các cơ quan trực thuộc Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Một số cơ quan trực thuộc Đảng Cộng sản
**Ban liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc**, tên gọi giản lược **Trung liên bộ** (chữ Anh: _International Department, Central Committee of CPC_, chữ Trung giản thể: 中国共产党中央委员会对外联络部 hoặc
**Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (), còn được gọi là **Văn phòng Trung ương Trung Cộng** () (viết tắt “Trung Biện”), là cơ quan trực thuộc Ủy ban Trung ương Đảng
**Bộ Tuyên truyền Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国共产党中央委员会宣传部, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng zhōngyāng wěiyuánhuì Xuānchuán bù,_ từ Hán - Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Uông Vĩnh Thanh** (tiếng Trung giản thể: 汪永清, bính âm Hán ngữ: _Wāng Yǒng Qīng_, sinh tháng 9 năm 1959, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Mạnh Tường Phong** (tiếng Trung giản thể: 孟祥锋, bính âm Hán ngữ: _Mèng Xiáng Fēng_, sinh ngày 17 tháng 12 năm 1964, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Uỷ ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa** (chữ Trung phồn thể: 中國共產黨和中華人民共和國中央軍事委員會, chữ Trung giản thể: 中国共产党和中华人民共和国中央军事委员会, Hán - Việt: Trung Quốc Cộng
**Đổng Vân Hổ** (tiếng Trung giản thể: 董云虎, bính âm Hán ngữ: _Dǒng Yún Hǔ_, sinh ngày 9 tháng 11 năm 1962, người Hán) là nhà nghiên cứu triết học, chính trị gia nước Cộng
**Vương Vĩ Trung** (tiếng Trung giản thể: 王伟中; bính âm Hán ngữ: _Wáng Wěi Zhōng_, sinh tháng 3 năm 1962, người Hán) là chuyên gia tài nguyên thiên nhiên, chính trị gia nước Cộng hòa
**Hội nghị toàn thể lần thứ nhất Ủy viên hội Trung ương khoá XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tên gọi giản lược **Hội toàn Trung ương lần 1 khoá XIX Trung Cộng**, chữ Trung
**Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX** (tiếng Trung giản thể: 中国共产党第二十届中央委员会, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó Gòngchǎndǎng dì èrshí jiè Zhōngyāng Wěiyuánhuì_) hay còn được gọi **Trung Cộng Trung ương
**La Văn** (hoặc **La Vấn**, tiếng Trung giản thể: 罗文, bính âm Hán ngữ: _Luō Wén_, sinh tháng 12 năm 1964, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông
**Vu Hội Văn** (tiếng Trung giản thể: 于会文, bính âm Hán ngữ: _Yú Huìwén_, sinh tháng 10 năm 1968, người Mãn) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Trần Kiến Văn** (tiếng Trung giản thể: 陈建文, bính âm Hán ngữ: _Chén Jiànwén_, sinh tháng 9 năm 1965, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Bộ Tổ chức Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国共产党中央委员会组织部, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng zhōngyāng wěiyuánhuì zǔzhī bù,_ từ Hán - Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Hội nghị toàn thể lần thứ nhất Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khoá XX**, cử hành ở Bắc Kinh vào ngày 23 tháng 10 năm 2022. Có 203 uỷ viên trung
**Vương Thụ Văn** (tiếng Trung giản thể: 王受文, bính âm Hán ngữ: _Wáng Shòuwén_, sinh tháng 3 năm 1966, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Văn phòng Thông tin Quốc vụ viện** (**SCIO**; ) là một văn phòng hành chính dưới quyền Quốc vụ viện, cơ quan hành chính trọng yếu của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Đây là
**Nông Sinh Văn** (tiếng Trung giản thể: 农生文, bính âm Hán ngữ: _Nóng Shēngwén_, sinh tháng 8 năm 1965, người Tráng) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Hồ Văn Dung** (tiếng Trung giản thể: 胡文容, bính âm Hán ngữ: _Hú Wénróng_, sinh tháng 7 năm 1964, người Hán) là nhà khoa học môi trường, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Ủy ban Công tác Ngoại sự Trung ương** (,, Hán Việt: "Trung ương ngoại sự công tác ủy viên hội"), tiền thân là Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác ngoại sự trung ương. ## Lịch
**Trương Vân Xuyên** (; sinh 8 tháng 10 năm 1946) là kỹ sư, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hà Bắc, Chủ nhiệm Ủy
**Dư Kiếm Phong** (tiếng Trung giản thể: 余剑锋, bính âm Hán ngữ: _Yú Jiànfēng_, sinh ngày 5 tháng 9 năm 1965, người Hán) là chuyên gia hạt nhân, doanh nhân, chính trị gia nước Cộng
**Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** () là cơ quan kiểm tra kỷ luật trung ương của Đảng Cộng sản Trung Quốc, giữ gìn kỷ luật, thúc đẩy
**Nguyễn Đăng Bình** (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1978) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư Tỉnh ủy Bắc Kạn, Bí thư Ban Cán sự Đảng, Chủ
**Hoàng Công Hoàn** là một chính khách người Việt Nam. Ông từng là Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam. Ông nguyên là Bí thư Tỉnh ủy Lạng Sơn, đại biểu
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, thường gọi tắt là **Bộ Chính trị**, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội
**Võ Văn Thưởng** (sinh ngày 13 tháng 12 năm 1970) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XX Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung giản thể: 中国共产党第二十次全国代表大会, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng dì èrshí cì quánguó dàibiǎo dàhuì_) viết tắt là **Đại
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá I** được bầu ra tại Đại hội lần thứ I họp tại Ma Cao tháng 3 năm 1935. Trong suốt khóa (1935-1951), một số
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:%E4%B8%AD%E5%8D%97%E6%B5%B702.jpg|nhỏ|Sơ đồ Trung Nam Hải. Ở dưới cùng sơ đồ là Cổng Tân Hoa. Hòn đảo ở trên hồ trước là [[Zhongnanhai#Yingtai Island|Đài Doanh. Ở phía đông bắc Đài Doanh là Điện Cần Chính trong
**Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (, _Trung Quốc Cộng sản đảng trung ương ủy viên hội_) hay là **Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** là
**Ban Bảo vệ, Chăm sóc sức khỏe Cán bộ Trung ương** là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam chuyên trách nhiệm vụ theo dõi bảo vệ, chăm
**Nguyễn Phú Trọng**, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư Quân ủy Trung ương, từ trần vào hồi 13 giờ 38 phút, ngày 19 tháng 7 năm
**Trần Quốc Vượng** (sinh ngày 5 tháng 2 năm 1953) là nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước và chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Thường trực
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là **Đại hội Đảng 19**, đã được tổ chức tại Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào
**Nguyễn Văn Linh** (tên khai sinh: **Nguyễn Văn Cúc;** 1 tháng 7 năm 1915 – 27 tháng 4 năm 1998) là Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam giai
**Hoàng Văn Thái** (1915 – 1986), tên khai sinh là **Hoàng Văn Xiêm** là Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là một trong những tướng lĩnh có ảnh hưởng quan trọng trong
**Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là một cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập để giám sát việc thi hành chính sách
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** (viết tắt là **BCHTW** hoặc **BCHTƯ**) là cơ quan lãnh đạo thường trực cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bầu ra bởi Đại
**Nguyễn Văn Thể** (sinh ngày 27 tháng 11 năm 1966) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Bí thư Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương. Ông từng là Bộ
**Đại hội đại biểu Toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc** () hay còn được gọi là được gọi là **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc** được tổ chức 5 năm 1 lần do
**Đội Thiếu niên Tiên phong Trung Quốc ()**, viết tắt **Đội Thiếu Tiên Trung Quốc** (), **Đội Thiếu Tiên** (), là Đội thiếu niên tiền phong của Đảng Cộng sản Trung Quốc, là tổ chức
**Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo
**Vương Chính Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 王正伟; bính âm Hán ngữ: _Wáng Zhèng Wěi_; tiểu nhi kinh: وْا ﺟْﻊ وِ; sinh tháng 6 năm 1957, người Hồi) là chuyên gia kinh tế, chuyên gia
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh** (Tiếng Trung Quốc: **北京市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Běijīng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Bắc Kinh thị Nhân dân Chính phủ
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải** (Tiếng Trung Quốc: **上海市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Shàng Hǎi shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Thượng Hải thị Nhân dân Chính
**Hàn Tuấn** (tiếng Trung giản thể: 韩俊, bính âm Hán ngữ: _Hán Jùn_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là nhà khoa học nông nghiệp, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung
thumb|Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam **Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,