✨Doãn Lực

Doãn Lực

Doãn Lực (hay Duẫn Lực, tiếng Trung giản thể: 尹力; bính âm Hán ngữ: Yǐn Lì, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chuyên gia y học và sức khỏe cộng đồng, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XX, Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, Ủy viên dự khuyết khóa XVIII, lãnh đạo cấp phó quốc gia, hiện là Bí thư Thành ủy Bắc Kinh. Ông từng là Bí thư Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban thường vụ Nhân Đại kiêm Bí thư Quân ủy Quân khu Phúc Kiến; Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Đảng tổ, Tỉnh trưởng Tứ Xuyên; Phó Bí thư chuyên chức, Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Tỉnh ủy Tứ Xuyên; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Sức khỏe và Kế hoạch hóa gia đình Trung Quốc, Phó Bộ trưởng Bộ Y tế; Cục trưởng Cục Quản lý giám sát Thực phẩm và Dược phẩm Quốc gia; Ủy viên Ủy ban Bảo vệ sức khỏe lãnh đạo Đảng và Nhà nước Trung ương Trung Quốc.

Doãn Lực là Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Thạc sĩ Y tế xã hội, Tiến sĩ Kinh tế y tế và Quản lý sức khỏe, chuyên gia trong lĩnh vực y tế xã hội, y học cộng đồng. Ông là một nhân vật nổi bật với việc chỉ huy tỉnh Tứ Xuyên phát triển kinh tế tập trung công nghệ, tăng trưởng tốc độ cao; kiểm soát chống đại dịch COVID-19 như một hình mẫu ở Trung Quốc.

Xuất thân và giáo dục

Doãn Lực sinh ra vào tháng 8 năm 1962 tại thủ phủ Tế Nam, tỉnh Sơn Đông, nguyên quán ở huyện Lâm Ấp, địa cấp thị Đức Châu, tỉnh Sơn Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên trong một gia đình có danh tiếng về nghiên cứu, chẩn đoán và điều trị y tế. Thời niên thiếu, ông theo học phổ thông cao trung tại Trường Trung học Thực nghiệm Sơn Đông (山东省实验中学) ở thành phố Tế Nam.

Tháng 9 năm 1980, ông tốt nghiệp phổ thông, trúng tuyển Đại học Y khoa Sơn Đông thuộc Đại học Sơn Đông. Từ 1980 đến 1986, ông học chuyên ngành Y học tại Khoa Y của Đại học Sơn Đông, được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 6 năm 1983. Tháng 7 năm 1986, ông tốt nghiệp đại học, tiếp tục theo học nghiên cứu sinh cao học chuyên ngành Y tế xã hội và Quản lý sức khỏe của Khoa Sức khỏe, Đại học Sơn Đông rồi nhận bằng Thạc sĩ Y tế xã hội và Quản lý sức khỏe. Thời gian này, ông cũng tới Thượng Hải tham gia khóa bồi dưỡng ngoại ngữ và ngoại giao tại Đại học Ngoại ngữ Thượng Hải. Tháng 11 năm 1988, ông được Ủy ban Giáo dục Quốc gia chọn gửi sang học tại Leningrad, Liên Xô. Từ năm 1988 đến 1993, ông là nghiên cứu sinh tại Viện Sức khỏe Xã hội, Kinh tế và Quản lý Y tế thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô, bảo vệ thành công luận án tiến sĩ, trở thành Tiến sĩ Kinh tế y tế và Quản lý sức khỏe. Từ tháng 9 năm 2002 đến tháng 4 năm 2003, ông tới Thịnh vượng chung Massachusetts, Hoa Kỳ, là một học giả thỉnh giảng tại Trường Y tế Công cộng T.H. Chan, Đại học Harvard.

Trong giai đoạn công tác của sự nghiệp, ông tham gia các lớp học của Trung ương. Năm 2001, ông tham gia lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức của nhóm các cơ quan Trung ương tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đến năm 2005, ông tiếp tục theo học lớp bồi dưỡng cán bộ trung niên, thanh niên tại Trường Đảng Trung ương.

Sự nghiệp

Thời kỳ đầu

Tháng 11 năm 1993, Doãn Lực trở về từ Sankt-Peterburg, bắt đầu sự nghiệp sau 13 năm học tập. Ông được nhiều cơ quan mời gọi, trong đó có Đại học Sơn Đông mời làm giảng viên ngành Y. Sau đó, ông được tuyển dụng làm công vụ viên nghiên cứu tại Ty Văn hóa, Y tế, Giáo dục, Khoa học thuộc Văn phòng Nghiên cứu Quốc vụ viện. Một năm sau, ông là Phó Xứ trưởng của Ty. Tháng 4 năm 1997, ông là Xứ trưởng của Ty Nghiên cứu Phát triển xã hội. Trong giai đoạn 1992 – 2003, ông là Trợ lý Tuần thị rồi Tuần thị viên tại Văn phòng Nghiên cứu.

Ngành Y

Cuối năm 2002, đầu 2003, Dịch SARS bắt đầu từ Quảng Đông, đưa hội chứng hô hấp cấp tính nặng đe dọa Trung Quốc. Doãn Lực là chuyên gia y tế công cộng được chuyển sang làm việc công tác tại Bộ Y tế vào tháng 5 năm đó, nhậm chức Phó Chủ nhiệm Sảnh Văn phòng Bộ, tham gia chỉ huy chống dịch. Khi đối phó với bệnh SARS, ở hội nghị chuyên gia do Tổng lý Quốc vụ viện Ôn Gia Bảo tổ chức, ông là quan chức duy nhất tham gia với tư cách là một chuyên gia và đưa ra lời khuyên để đối phó bệnh SARS. Vào tháng 10 năm 2003, ông được bổ nhiệm làm Ty trưởng Ty Hợp tác Quốc tế của Bộ Y tế. Từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 5 năm 2005, ông tham gia lĩnh vực y tế thế giới, là thành viên của Ủy ban Điều hành Tổ chức Y tế Thế giới và được bầu làm Phó Chủ tịch Ủy ban Chấp hành WHO.

Vào tháng 7 năm 2006, ông giữ chức Chủ nhiệm Văn phòng Bộ Y tế. Đến tháng 9 năm 2008, Tổng lý Ôn Gia Bảo quyết định bổ nhiệm ông làm Phó Bộ trưởng Bộ Y tế, trở thành Phó Bộ trưởng trẻ nhất của Bộ Y tế tại thời điểm đó, khi 46 tuổi. Ông đồng thời là Ủy viên Đảng tổ Bộ Y tế, Ủy viên Ủy ban Quản lý Toàn diện An sinh Xã hội Trung ương. Vào tháng 2 năm 2012, ông tiếp tục là Phó Bộ trưởng Bộ Y tế, được bổ nhiệm kiêm nhiệm Bí thư Đảng tổ, Cục trưởng Cục Quản lý giám sát Thực phẩm và Dược phẩm Quốc gia (SDFA), một cơ quan cấp phó bộ. Trong nhiệm kỳ của mình, ông đã giải quyết các vấn đề sản xuất dược phẩm được sử dụng bởi các doanh nghiệp. Tháng 11 năm 2012, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII, ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII. Sau đó, tháng 4 năm 2013, các cơ quan về y tế như Bộ Y tế, Cục SDFA được giải thể, ông giữ chức Phó Chủ nhiệm Ủy ban Sức khỏe và Kế hoạch hóa gia đình Quốc gia, kiêm nhiệm Phó Bí thư Đảng tổ, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý giám sát Thực phẩm và Dược phẩm Quốc gia, hàm phó bộ, phó tỉnh.

Tứ Xuyên

Đảm nhiệm vị trí

Vào tháng 3 năm 2015, Trung ông quyết định điều chuyển Doãn Lực tới công tác ở tỉnh Tứ Xuyên, kết thúc hơn 20 năm hoạt động trong lĩnh vực khoa học ở cơ quan trung ương, chuyển sang giai đoạn mới của sự nghiệp. Ông được phân công vào Ban thường vụ, là Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy Tứ Xuyên, kiêm nhiệm Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Tỉnh ủy Tứ Xuyên vào tháng 4 sau đó. Trong thời gian này, ông vẫn là Ủy viên Ủy ban Bảo vệ sức khỏe Trung ương. Vào đầu tháng 1 năm 2016, Tỉnh trưởng Tứ Xuyên Ngụy Hoành bị cách chức và khởi tố điều tra vì tội vi phạm nghiêm trọng kỷ luật Đảng, Doãn Lực được đề cử cho vị trí Tỉnh trưởng Tứ Xuyên. Tứ Xuyên trong năm năm 2011 – 2015 đã tăng trưởng 42%, Ngày 30 tháng 1 năm 2016, tại hội nghị lần thứ 22 của Thường vụ Nhân Đại Tứ Xuyên khóa XII, ông được bầu làm quyền Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên; trở thành Tỉnh trưởng chính thức, Bí thư Đảng tổ Chính phủ Tứ Xuyên từ tháng 2 cùng năm. Tháng 11 năm 2017, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX, ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, trong danh sách 204 Ủy viên lãnh đạo Trung Hoa.

Lãnh đạo kinh tế và xã hội

trái|nhỏ|231x231px|Doãn Lực gặp gỡ Chủ tịch [[Castilla-La Mancha, Tây Ban Nha để ký kết thỏa thuận hợp tác kinh tế. Ảnh năm 2018, hai bên giao lưu văn hóa về thanh kiếm Thành Đô trong lịch sử Trung Quốc.]] Cuối năm 2019, đầu 2020, Đại dịch COVID-19 khởi đầu ở Vũ Hán, Hồ Bắc lan ra khắp Trung Quốc và ảnh hưởng toàn thế giới. Tỉnh Tứ Xuyên ở vị trí cách Hồ Bắc thông qua Trùng Khánh, cùng gặp nguy cơ cao vì đại dịch. Trong thời kỳ này, với tư cách là Tỉnh trưởng Tứ Xuyên, Doãn Lực có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo chống dịch. Ngay từ ngày 21 tháng 1 năm 2020, khi chỉ có một bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh ở Tứ Xuyên, Chính phủ Tứ Xuyên được ông chỉ huy đã yêu cầu các cơ quan y tế, Sảnh Y tế tỉnh lập phương án kỹ lưỡng để tránh lây lan thứ phát. Tứ Xuyên cũng đi đầu cả nước trong việc thực hiện quản lý mạng lưới giao tiếp và lây lan của COVID-19 (网格化管理) từ ngày 23 tháng 1, hai ngày trước khi Trung Quốc bắt đầu triển khai biện pháp này. Tứ Xuyên tiếp tục ra quyết định cắt đứt giao thông đường bộ với Vũ Hán và tổ chức các đội y tế tham gia hỗ trợ Vũ Hán, đều dẫn đầu cả nước. Tính đến cuối năm 2020, toàn tỉnh Tứ Xuyên đã kiểm soát tốt đại dịch trong tỉnh, không tới 1.000 ca nhiễm, hầu hết đều chữa khỏi, chỉ có ba người chết. Phương án chỉ huy chống dịch của Doãn Lực đã được đánh giá cao, được ví là phương án cấp bậc sách giáo khoa (教科书级).

Doãn Lực đảm nhiệm vị trí Tỉnh trưởng Tứ Xuyên trong năm năm từ đầu 2016 đến cuối năm 2020, phối hợp cùng Bí thư Tứ Xuyên Vương Đông Minh và Bành Thanh Hoa, ông trực tiếp chỉ huy lĩnh vực kinh tế và xã hội tỉnh. Trong thời kỳ của ông, kinh tế Tứ Xuyên không chỉ giữ vững mà còn đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng hàng đầu cả nước, GDP từ 3.293 tỷ tệ năm 2016 đạt tới 4.680 tỷ tệ năm 2020, tăng tới 47,5% trong năm năm. Tỉnh Tứ Xuyên với hơn 80 triệu dân trở thành một biểu tượng dẫn đầu của miền Tây Trung Quốc ở cả kinh tế và xã hội, kiểm soát đại dịch cùng tăng trưởng kinh tế năm 2020, là thành công nổi trội của Doãn Lực.

Phúc Kiến

Cuối tháng 11 năm 2020, Trung ương họp bàn về lãnh đạo địa phương, quyết định điều chuyển công tác của Doãn Lực tới tỉnh Phúc Kiến, miễn nhiệm ở Tứ Xuyên. Ngày 30 tháng 11, ông được bổ nhiệm làm Bí thư Tỉnh ủy Phúc Kiến, kế nhiệm Vu Vĩ Quốc; đến tháng 1 năm 2021, ông được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân tỉnh Phúc Kiến, kiêm nhiệm Bí thư Quân ủy Quân khu Phúc Kiến, là lãnh đạo toàn diện, cao nhất tỉnh, phối hợp cùng Tỉnh trưởng Vương Ninh chỉ huy vùng 40 triệu dân ở ven biển Hoa Nam.

Bắc Kinh

Tháng 6 năm 2022, Doãn Lực được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn đại biểu Phúc Kiến. Trong quá trình bầu cử tại đại hội, ông tái đắc cử là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, sau đó được bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị trong Hội nghị toàn thể lần thứ nhất Ủy ban Trung ương khóa XX vào ngày 23 tháng 10 năm 2022. Đến ngày 13 tháng 11, ông được điều về thủ đô, miễn nhiệm Bí thư Tỉnh ủy Phúc Kiến được kế vị bởi Chu Tổ Dực, nhậm chức Bí thư Thành ủy Bắc Kinh, lãnh đạo thủ đô kế nhiệm Thường vụ Cục Chính trị Thái Kỳ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Doãn Lực** (hay **Duẫn Lực**, tiếng Trung giản thể: 尹力; bính âm Hán ngữ: _Yǐn Lì_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chuyên gia y học và sức khỏe cộng đồng, chính trị
**Quân đoàn Lục quân số 9** (tiếng Ukraina: 9 армійський корпус; **9 АK**) là một trong ba quân đoàn lục quân đang hoạt động của Lực lượng Mặt đất Ukraina. Quân đoàn được thành lập
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
**Sư đoàn Thủy quân Lục chiến Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Republic of Vietnam Marine Division_, **RVNMD**) là Lực lượng tác chiến đổ bộ đường thủy. Đây là một trong số những đơn vị
**Lục quân Đại Hàn Dân Quốc** (; - **ROKA**), ngắn gọn hơn là **Lục quân Hàn Quốc**, là một quân chủng cấu thành nên Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc, phụ trách nhiệm vụ tác
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Sư đoàn** (tiếng Anh:division) là một đơn vị quân đội, thường bao gồm từ 10.000 đến 25.000 binh sĩ, có quy mô tương đối lớn trong quân đội, nhỏ hơn quân đoàn, lớn hơn trung
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Biệt đội Tác chiến Lực lượng Đặc biệt số 1 - Delta** (1st Special Forces Operational Detachment-Delta - 1st SFOD-D) là một trong những _Đơn vị Sứ mệnh Đặc biệt_ (Special Mission Units) và là
**Sư đoàn 5 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III và Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là một đơn vị
**Lục quân Lục địa Mỹ** (tiếng Anh: _American Continental Army_) được thành lập bởi Đệ Nhị Quốc hội Lục địa sau khi Chiến tranh Cách mạng Mỹ bùng nổ bởi các thuộc địa cũ của
**Tập đoàn quân đoàn số 6** (tiếng Đức: _Armeeoberkommando 6_, viết tắt **6. Armee**/**AOK 6**) là một đại đơn vị của Quân đội Đức Quốc xã. Từng là một trong những đại đơn vị thiện
**Học viện Lục quân** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là nơi chuyên đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu cấp trung đoàn, sư đoàn lục quân và chiến dịch quân sự cho
nhỏ|phải|Một quân nhân được trang bị hiện đại của Lữ đoàn Cơ giới số 47 **Lữ đoàn cơ giới độc lập số 47** (tiếng Ukraina: _47-ма окрема механізована бригада_) còn gọi là **Lữ đoàn Magura**
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Đài Loan quân** (kanji: 台湾軍, romaji: _Taiwangun_) là một binh đoàn đồn trú cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, quản lý và đồn trú tại Đài Loan. ## Lịch sử Sau
**Ngày Lực lượng Vũ trang Cuba** còn gọi là **Ngày Lực lượng Vũ trang Cách mạng** (), là ngày lễ quốc gia ở Cuba được tổ chức vào ngày 2 tháng 12 hàng năm để
Trong vật lý học, **lực** (Tiếng Anh: _force_) là bất kỳ ảnh hưởng nào làm một vật thể chịu sự thay đổi, hoặc là ảnh hưởng đến chuyển động, hướng của nó hay cấu trúc
**Quân đoàn Viễn chinh Thượng Hải** () là một binh đoàn viễn chinh cấp quân đoàn thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Trung-Nhật. ## Thành lập lần thứ nhất Quân đoàn
**Quân đoàn Lục quân số 3** (tiếng Nga: _3-й армейский корпус_) là một đơn vị lục quân cấp quân đoàn của Lục quân Liên bang Nga. Quân đoàn được thành lập tháng 6 năm 2022
**Binh đoàn 3** (第3軍, Dai-san gun) là một đại đơn vị cấp quân đoàn thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Là một lực lượng đồn trú tại Mãn Châu quốc, đặt dưới sự chỉ
nhỏ|phải|Chữ Doãn. **Doãn** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, phổ biến ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 尹, Bính âm: Yin) và Triều Tiên (Hangul: 윤, Romaja quốc ngữ:
hay **Quân đoàn 1** là một đại đơn vị quân sự cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Đơn vị này từng được thành lập và giải thể 3 lần trong các
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Lugansk-Severodonetsk số 3** (tiếng Nga: _3-я гвардейская общевойсковая армия_) tiền thân là Quân đoàn lục quân cận vệ số 2, là một tập đoàn quân thuộc Quân khu
**Binh đoàn 38** (第38軍/ だいさんじゅうはちぐん/ _Dai-sanjyūhachi gun_) là một đơn vị cấp quân đoàn thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử Nguyên tên ban đầu
**Quân đoàn 2** của Nhật Bản là đơn vị cấp quân đoàn thời Đế quốc Nhật Bản ## Lịch sử Quân đoàn 2 thành lập vào thời Nhật-Hoa chiến tranh (27 Tháng Chín 1984 đến
**Lữ đoàn cơ giới số 33** (tiếng Ukraina: _33-тя окрема механізована бригада_) là một lữ đoàn của Lực lượng mặt đất Ukraina được thành lập vào năm 2016. Lữ đoàn cơ giới số 33, ban
**Binh đoàn 11** (第11軍, Dai-jyū-ichi gun) là một đại đơn vị cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, tham gia chiến tranh Trung-Nhật lần thứ 2. ## Lịch sử Binh đoàn 11
**Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan tham mưu quân sự đầu não về lãnh vực chỉ huy và tham mưu của Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong
**Sư đoàn 1 Bộ Binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân Lực Việt Nam Cộng hòa, được thành lập năm 1955 và tan
**Tự Lực văn đoàn** (chữ Hán: , tiếng Pháp: ) là tổ chức văn học mang tính hội đoàn, một nhóm nhà văn đã tạo nên một trường phái văn học, một phong trào cách
**Lục quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Army of the Republic of Vietnam_, **ARVN**) hay **Bộ binh** là lực lượng quân chủ lực chiến đấu trên bộ của Việt Nam Cộng hòa. Lực lượng
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Lục quân Hoa Kỳ** là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm với các chiến dịch quân sự trên bộ. Đây là một trong những quân chủng lâu đời và lớn
**Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
**Trung đoàn 141**, Sư đoàn 312, Quân đoàn 12 là một trong những đơn vị bộ binh chủ lực cấp trung đoàn được thành lập sớm nhất của Quân đội nhân dân Việt Nam. ##
**Liên đoàn Ả Rập** ( **'), tên chính thức là **Liên đoàn các Quốc gia Ả Rập** ( **'), là một tổ chức khu vực của các quốc gia Ả Rập nằm tại và xung
**Binh đoàn Tennessee** là một binh đoàn chủ lực của quân đội Liên minh miền Nam thời Nội chiến Hoa Kỳ (tiếng Anh: _Army of Tennessee_, lấy tên theo tiểu bang Tennessee). Quân Liên bang
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
:_Lục quân Đế quốc Đức được đổi hướng đến đây. Để tìm hiểu các nghĩa khác, xem bài Lục quân Đế quốc La Mã Thần thánh và Lục quân Áo và Hungary trong Chiến tranh
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây
**Lục quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Armée Nationale Khmère_ - ANK; tiếng Anh: _Khmer National Army_ - KNA) là quân chủng lục quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân
**Lực lượng thân Nga tại Ukraine**, chủ yếu là lực lượng quân đội nhân dân của Cộng hòa Nhân dân Donetsk (DPR) và Cộng hòa Nhân dân Luhansk (LPR), là một lực lượng bán quân
**Lực lượng Vũ trang Iraq** hay **Quân đội Iraq** () là lực lượng quân sự của Iraq. Quân đội Iraq bao gồm: Lục quân Iraq, Không quân Iraq và Hải quân Iraq. Tổng thống là
**Tập đoàn quân Không vận số 1 Đồng minh** (tiếng Anh: _First Allied Airborne Army_) là một đại đơn vị tác chiến của lực lượng Đồng minh tại Mặt trận phía Tây trong Thế chiến
**Lục quân Đế quốc Áo-Hung** là lực lượng lục quân của Đế quốc Áo-Hung tồn tại từ năm 1867 khi đế quốc này được thành lập cho đến năm 1918 khi đế quốc này tan
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Đoàn Kỳ Thụy**
**段祺瑞**
x|}