✨Binh đoàn 1 (Nhật Bản)

Binh đoàn 1 (Nhật Bản)

hay Quân đoàn 1 là một đại đơn vị quân sự cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Đơn vị này từng được thành lập và giải thể 3 lần trong các giai đoạn lịch sử. Địa bàn tác chiến chủ yếu của binh đoàn là ở vùng Đông Bắc Trung Quốc.

Lịch sử

Binh đoàn 1 của Nhật Bản được thành lập lần đầu tiên trong Chiến tranh Thanh-Nhật, tồn tại từ ngày 1 tháng 9 năm 1894 đến 28 tháng 5 năm 1895, dưới sự chỉ huy của Đại tướng Yamagata Aritomo. Nó đã tham gia vào tất cả các trận đánh lớn và được giải thể vào cuối cuộc chiến đó.

Binh đoàn được tái lập trong Chiến tranh Nga-Nhật, tồn tại từ ngày 2 tháng 2 năm 1904 đến ngày 9 tháng 12 năm 1905 dưới sự chỉ huy của Đại tướng Kuroki Tamemoto. Binh đoàn là đơn vị đầu tiên của Nhật Bản đổ bộ vào Triều Tiên và Mãn Châu. Nó đã tham chiến trong hầu hết các chiến dịch lớn của cuộc chiến, bao gồm Trận sông Áp Lục, trận Ma Thiên Lĩnh, trận Liêu Dương, Trận Sa Hà, Trận Hắc Câu Đài và trận Phụng Thiên. Cuối cuộc chiến, binh đoàn được một lần nữa giải thể.

Binh đoàn 1 của Nhật Bản được thành lập lần thứ 3 vào ngày 26 tháng 8 năm 1937 tại Thiên Tân (Trung Quốc) thuộc Trung Quốc trú đồn quân. Ngoài việc bảo vệ tô giới của Nhật Bản tại Thiên Tân, nó còn đóng vai trò là lực lượng tăng cường cho Phương diện quân Bắc Trung Quốc mới thành lập sau sự kiện Lư Câu Kiều trong Chiến tranh Trung-Nhật. Binh đoàn 1 sau đó đã tham gia vào các chiến dịch khác nhau ở Hoa Bắc dưới sự chỉ huy tác chiến của Phương diện quân Bắc Chi Na, bao gồm cả trận Bắc Bình - Thiên Tân, chiến dịch đường sắt Bắc Bình - Hán Khẩu và trận Thái Nguyên trước khi bị giải thể tại Thái Nguyên, tỉnh Sơn Tây sau khi Nhật Bản đầu hàng ngày 30 tháng 9 năm 1945.

Danh sách chỉ huy

Tư lệnh

Tham mưu trưởng

Biên chế cuối cùng

Các đơn vị trực thuộc vào thời điểm Nhật Bản đầu hàng

  • Sư đoàn 114
  • Lữ đoàn độc lập hợp thành số 3
  • Lữ đoàn độc lập bộ binh số 10
  • Lữ đoàn độc lập bộ binh số 14
  • Đội cảnh bị độc lập số 5
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
hay **Quân đoàn 1** là một đại đơn vị quân sự cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Đơn vị này từng được thành lập và giải thể 3 lần trong các
**Binh đoàn 3** (第3軍, Dai-san gun) là một đại đơn vị cấp quân đoàn thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Là một lực lượng đồn trú tại Mãn Châu quốc, đặt dưới sự chỉ
, còn được gọi là , đóng tại Doanh trại Narashino của Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản (JGSDF) ở Funabashi, tỉnh Chiba. Lữ đoàn đóng vai trò là đơn vị lính dù
**Nhật Bản xâm chiếm Miến Điện** là chương mở đầu của Mặt trận Miến Điện tại mặt trận Đông Nam Á trong Thế chiến II, diễn ra trong vòng bốn năm từ 1942 đến năm
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
được thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 1901 với tên , là lực lượng quân sự Nhật Bản được triển khai trong quân đội Liên quân tám nước sau sự kiện Khởi nghĩa
**Sư đoàn 11** (第11師団, Dai-Juichi Shidan), là một sư đoàn thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Bí danh là **Sư đoàn Gấm** (錦兵団, Nishiki-heidan). ## Lịch sử Sư đoàn 11 được thành lập ngày
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
Huy hiệu chính thức của Chính phủ Nhật Bản **Thủ tướng Nhật Bản thăm Việt Nam** là các chuyến thăm của các Thủ tướng Nhật Bản đến Việt Nam vào những thời điểm, hoàn cảnh
**Cuộc hành quân xâm chiếm Sumatra** là cuộc tấn công của quân đội Nhật Bản vào Đông Ấn Hà Lan diễn ra từ ngày 14 tháng 2 đến ngày 28 tháng 3 năm 1942. Cuộc
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
**Nhật Bản xâm lược Thái Lan** là cuộc chiến giữa Thái Lan và Đế quốc Nhật Bản xảy ra vào ngày 8 tháng 12 năm 1941. Mặc dù có giao tranh ác liệt ở miền
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
, là một cuộc nổi loạn của các cựu samurai ở phiên Satsuma chống lại triều đình Thiên hoàng Minh Trị từ 29 tháng 1 năm 1877 đến 24 tháng 9 năm 1877, niên hiệu
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
nhỏ|300x300px|Sư đoàn 1 kỷ niệm 51 năm thành lập tại trại Nerima (14 tháng 4 năm 2013) **Sư đoàn 1 (**第1師団, だいいちしだん、JGSDF 1st Division) là một sư đoàn trực thuộc lực lượng phòng vệ mặt
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Lữ đoàn 12** (Kanji:第12旅団, Romanji: _Dai juuni ryodan_) là một lữ đoàn không kỵ của Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản, trực thuộc Quân khu Đông. Lữ đoàn bộ đặt tại căn cứ
hay NPB là cấp độ bóng chày cao nhất ở Nhật Bản. Tại Nhật, giải đấu thường được gọi là , có nghĩa là Bóng chày Chuyên nghiệp Bên ngoài Nhật Bản, nó thường được
**Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản** hay **Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản** ( là binh chủng không quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Cũng giống như
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Đài Loan quân** (kanji: 台湾軍, romaji: _Taiwangun_) là một binh đoàn đồn trú cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, quản lý và đồn trú tại Đài Loan. ## Lịch sử Sau
**Sư đoàn 8 bộ binh** (kanji: 歩兵第8師団, romaji: Hohei Dai-hachi Shidan), là một sư đoàn bộ binh thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Bí danh là **Sư đoàn Thông** (杉兵団, Sugi-heidan). ## Lịch sử
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Binh đoàn 15** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một đơn vị kinh tế quốc phòng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Binh đoàn có tên giao dịch kinh tế là **Tổng
hay còn được biết với tên **Doraemon the Big Power** - là bộ phim dài thứ 31 trong loạt phim chủ đề Doraemon được đạo diễn Teramoto Yukiyo làm lại từ _Doraemon: Nobita và binh
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
****, sự kiện diễn ra năm 1274 và năm 1281, bao gồm những nỗ lực quân sự quy mô lớn do Hốt Tất Liệt của Đế quốc Mông Cổ tiến hành nhằm chinh phục quần
** Biểu tình của sinh viên Nhật Bản 1968–1969** (, _daigaku funsō,_ Hán-Việt_: đại học phân tranh_ hoặc , _daigaku tōsō,_ Hán-Việt: _đại học đấu tranh_) là một loạt các cuộc biểu tình diễn ra
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
nhỏ|phải|Quân đội Đế quốc Nhật Bản năm 1900. Màu đồng phục phải là màu xanh đậm chứ không phải màu xám xanh như trong hình in mờ này. (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji:
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
**Bảo tàng Binh đoàn Quyết Thắng** nằm ở thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. Đây là Bảo tàng trực thuộc Binh đoàn Quyết Thắng (tức Quân đoàn 1, Quân đội nhân dân Việt Nam).
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
là một điều khoản trong Hiến pháp Nhật Bản không cho phép sử dụng chiến tranh để làm phương tiện giải quyết các xung đột quốc tế có liên quan đến Nhật Bản. Hiến pháp
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Nhật Bản 2023**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản) xác nhận
**Quân đoàn Viễn chinh Thượng Hải** () là một binh đoàn viễn chinh cấp quân đoàn thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Trung-Nhật. ## Thành lập lần thứ nhất Quân đoàn
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
là danh xưng lực lượng quân sự hợp thành của Đế quốc Nhật Bản. Sau khi nắm được quyền lực kể từ ngày 3 tháng 1 năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Kazuo_Shii.jpg|nhỏ|[[Shii Kazuo, Chủ tịch Ủy ban Trung ương (2000–2024)]] liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Tokuda_Nosaka_Shiga.JPG|nhỏ|Đảng viên từ trái sang phải: [[:en:Tokuda Kyuichi|Tokuda Kyuichi, Nosaka Sanzo and Yoshio Shiga (từ 1945–1946)]] nhỏ|240x240px|Trụ sở chính JCP **Đảng Cộng sản Nhật Bản** (**JCP**;
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
là một tổ chức cộng sản vũ trang thuộc phái cánh tả mới của Nhật Bản, do Shigenobu Fusako thành lập vào năm 1971 và giải tán vào năm 2001. Tuy có nhân sự là
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
Son dưỡng Omi Menturm là thương hiệu thuộc tập đoàn The Omi BrotherHood thành lập từ năm 1920 tại Shiga, Nhật Bản. Tính đến nay, Omi đã có hơn 90 năm hoạt động trong lĩnh