✨Sư đoàn 1 (Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản)

Sư đoàn 1 (Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản)

nhỏ|300x300px|Sư đoàn 1 kỷ niệm 51 năm thành lập tại trại Nerima (14 tháng 4 năm 2013) Sư đoàn 1  (第1師団, だいいちしだん、JGSDF 1st Division) là một sư đoàn trực thuộc lực lượng phòng vệ mặt đất Nhật Bản. Sư đoàn bộ sư đoàn đóng tại Trại Nerima, khu Nerima, Tokyo. Sư đoàn gồm 3 trung đoàn bộ binh phụ trách phòng thủ và cứu nạn thiên tai khu vực 6 tỉnh vùng thủ đô (Tokyo, Kanagawa, Saitama, Shizuoka, Yamanashi, Chiba, Tochigi). Theo truyền thống từ thời Lục quân Đế quốc, sư đoàn 1 luôn đóng sư đoàn bộ tại Tokyo.

Sư đoàn 1 là một trong hai sư đoàn của Lực lượng được chuyên biệt hóa theo hướng tác chiến thành thị, đặt trọng tâm phòng thủ trong môi trường đô thị, chiến tranh hóa học, hạt nhân, sinh học. 

Lịch sử

Đội phòng vệ số 1

  • Thời kỳ Đội cảnh sát dự bị (tiền thân lực lượng phòng vệ- Đội 1 lực lượng, phụ trách nam Tohoku và một phần bắc Chubu
  • 10 tháng 9 năm 1954: Tái biên chế thành Trung đoàn 14 bộ binh
  • 26 tháng 6 năm 1958: nhận phi đoàn 10 từ Đội 1 chuyên sang ; '''
    '''

Thời kỳ sư đoàn 1

  • 18 tháng 1 năm 1962: thành lập sư đoàn 1 : Biên chế năm 1965 : Các trung đoàn 1, 31, 32, 34 bộ binh, trung đoàn 1 pháo binh, tiểu đoàn 1 xe tăng. 
  • Năm 1975: thành lập đoàn 1 quân nhạc : Biên chế năm 1990 : Các trung đoàn 1, 31, 32, 34 bộ binh, trung đoàn 1 pháo binh, tiểu đoàn 1 xe tăng
  • Tháng 3 Năm 1992: Thành lập mới Trung đoàn 1 hậu cần. Tiểu đoàn 6 trung đoàn 1 pháo binh tách ra thành lập tiểu đoàn 1 cao xạ.
  • Tháng 3 Năm 1994: thành lập phi đoàn 1
  • Tháng 3 năm 1995: hỗ trợ cứu hộ vụ khủng bố khí sarin trong tàu điện Tokyo
  • Tháng 6 năm 1996: Trung đoàn 32 là trung đoàn đầu tiên của toàn lực lượng được đào tạo chống khủng bố tại trại Ichigaya
  • Tháng 11 năm 1999: Trung đoàn 32 chuyển sang đóng tại Oomiya
  • Năm 2002 27 tháng 3: Chuyển từ sư đoàn thông thường thành sư đoàn tác chiến đô thị. Trung đoàn 1 pháo binh và tiểu đoàn 1 tăng bị giải thể, thành lập tiểu đoàn 1 pháo binh và tiểu đoàn 1 phòng hóa. Ngoài ra, các trung đoàn bộ binh được bổ sung thêm 1 đại đội súng cối. Tháng 9: Trung đoàn 34 tham gia đợt tập trận chung Mỹ Nhật lần đầu tiên. 
  • 26 tháng 3 năm 2010: Tiểu đoàn 1 phòng hóa tái cơ chế thành Tiểu đoàn 1 phòng vệ vũ khí đặc biệt
  • 22 tháng 4 năm 2011: Trung đoàn 31 chuyển về Lữ đoàn hợp thành phương diện quân Đông bộ 

Tổ chức

Tổ chức

  • Bộ tư lệnh sư đoàn Trung đoàn 1 bộ binh(5 đại đội) Trung đoàn 32 bộ binh(5 đại đội) Trung đoàn 34 bộ binh(5 đại đội) Tiểu đoàn 1 xe tăng(2 đại đội tăng) Đại đội 1 trinh sát Đại đội 1 pháo binh Tiểu đoàn 1 phòng không Phi đoàn 1 (sử dụng trực thăng UH-1J và OH-6D) Tiểu đoàn 1 công binh Trung đoàn 1 hậu cần Tiểu đoàn 1 thông tin Đại đội 1 phòng hóa ** Đội 1 quân nhạc

; Trú đóng

  • Trại Nerima(Nerima, Tokyo) Bộ tư lệnh sư đoàn Trung đoàn 1 - Trung đoàn 1 lục quân luôn trú quân tại Tokyo theo truyền thống từ thời Lục quân Đế quốc (Trung đoàn 1 bộ binh Lục quân Đế quốc trú quân tại Azabu, Minato) Trung đoàn 1 hậu cần Tiểu đoàn 1 thông tin Tiểu đoàn 1 trinh sát Đội 1 quân nhạc ** Đại đội 1 phòng hóa
  • Trại Omiya(Saitama, Saitama) ** Trung đoàn 32 bộ binh
  • Trại Itatzuma(Gotenba, Shizuoka) ** Trung đoàn 34 bộ binh - Trung đoàn 34 bộ binh (Shizuoka) của Lục quân Đế quốc cũng từng đóng tại cùng vị trí
  • Trại Kitafuji(Oshio, Minamitsuru, Yamanashi) ** Đại đội 1 pháo binh
  • Trại Komakado(Gotenba, Shizuoka) Đại đội 1 xe tăng Đại đội 1 phòng không
  • Trại Asaka(Nerima, Tokyo) ** Tiểu đoàn 1 công binh
  • Trại Tachigawa(Tachigawa, Tokyo) ** Phi đội 1 trực thăng

Bộ tư lệnh

Tư lệnh qua các thời kỳ

Ghi chú:

Thể loại:Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản Thể loại:Đơn vị quân sự thành lập năm 1962

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|300x300px|Sư đoàn 1 kỷ niệm 51 năm thành lập tại trại Nerima (14 tháng 4 năm 2013) **Sư đoàn 1 (**第1師団, だいいちしだん、JGSDF 1st Division) là một sư đoàn trực thuộc lực lượng phòng vệ mặt
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
**Lữ đoàn 12** (Kanji:第12旅団, Romanji: _Dai juuni ryodan_) là một lữ đoàn không kỵ của Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản, trực thuộc Quân khu Đông. Lữ đoàn bộ đặt tại căn cứ
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
, còn được gọi là , đóng tại Doanh trại Narashino của Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản (JGSDF) ở Funabashi, tỉnh Chiba. Lữ đoàn đóng vai trò là đơn vị lính dù
**Lực lượng Phòng vệ Israel** ( - IDF; ) là lực lượng quân sự của Israel, gồm Lục quân, Không quân và Hải quân. Đây là cánh vũ trang của các lực lượng an ninh
là một tên lửa chống tăng cơ động, phóng-quên của Nhật Bản. Quá trình phát triển bắt đầu vào năm 1993 tại Kawasaki Heavy Industries và được đưa vào trang bị vào Lực lượng Phòng
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Nhật Bản 2023**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản) xác nhận
**Sư đoàn** (tiếng Anh:division) là một đơn vị quân đội, thường bao gồm từ 10.000 đến 25.000 binh sĩ, có quy mô tương đối lớn trong quân đội, nhỏ hơn quân đoàn, lớn hơn trung
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
**Lực lượng Phòng vệ Phần Lan** là lực lượng chiến đấu của nước Cộng hòa Phần Lan với trách nhiệm chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an
**Sư đoàn 1 Bộ Binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân Lực Việt Nam Cộng hòa, được thành lập năm 1955 và tan
**Biểu tình bài Nhật tại Trung Quốc năm 2012** là một loạt các cuộc biểu tình bài Nhật Bản được tổ chức ở các thành phố lớn tại Trung Quốc và Đài Loan trong khoảng
là một điều khoản trong Hiến pháp Nhật Bản không cho phép sử dụng chiến tranh để làm phương tiện giải quyết các xung đột quốc tế có liên quan đến Nhật Bản. Hiến pháp
hay còn được biết dưới tên gọi dự án **22DDH** là một lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng (DDH) thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Lớp Izumo được
là danh xưng lực lượng quân sự hợp thành của Đế quốc Nhật Bản. Sau khi nắm được quyền lực kể từ ngày 3 tháng 1 năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện
**Type 88** (88式地対艦誘導弾) hay **SSM-1** là loại tên lửa đất đối hạm do tập đoàn Mitsubishi Heavy Industries phát triển và được trang bị cho Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản. Nó được
**Lực lượng phòng vệ nhân dân** () là lực lượng vũ trang của Chính phủ Đoàn kết dân tộc Myanmar, được thành lập trên cơ sở tập hợp và vũ trang cho những thanh niên
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
nhỏ|[[Tập tin:FIAV 000001.svg Cờ hiệu hải quân, treo trên các tàu của Hải quân Đế quốc Nhật Bản (1889–1945) Tỉ lệ cờ: 2:3]] nhỏ|[[Tập tin:FIAV 000001.svg Cờ hiệu hải quân, treo trên các tàu của
**Cessna L-19/O-1 Bird Dog** là một loại máy bay thám sát và liên lạc. ## Thiết kế và phục vụ Quân đội Hoa Kỳ đang tìm kiếm một chiếc máy bay có thể điều chỉnh
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
**Tàu khu trục lớp Atago** (tiếng Nhật: あたご型護衛艦) là một lớp tàu khu trục tên lửa (**DDG**) được trang bị hệ thống chiến đấu Aegis (AWS) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên
**Tàu khu trục lớp Maya** (**lớp 27DDG,** tiếng Nhật: **まや型護衛艦**) là một biến thể cải tiến của tàu khu trục lớp Atago, đã hoạt động trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
nhỏ|[[Hirohito|Thiên hoàng Chiêu Hòa]] là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản tương ứng với thời gian tại vị của Thiên hoàng Chiêu Hòa, từ ngày 25 tháng 12 năm 1926 đến 7 tháng
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Biệt đội Tác chiến Lực lượng Đặc biệt số 1 - Delta** (1st Special Forces Operational Detachment-Delta - 1st SFOD-D) là một trong những _Đơn vị Sứ mệnh Đặc biệt_ (Special Mission Units) và là
**Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
**Tàu khu trục lớp Hatsuyuki** (tiếng Nhật: はつゆき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Hatsuyuki là một lớp tàu khu trục
**Tàu khu trục lớp Murasame** (tiếng Nhật: むらさめ型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu trục thế
****, sự kiện diễn ra năm 1274 và năm 1281, bao gồm những nỗ lực quân sự quy mô lớn do Hốt Tất Liệt của Đế quốc Mông Cổ tiến hành nhằm chinh phục quần
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
**Mitsubishi F-1** là một loại máy bay phản lực tiêm kích của Lực lượng Phòng vệ trên không Nhật Bản (JASDF) và là máy bay chiến đấu đầu tiên do Nhật Bản tự nghiên cứu,
**Tàu khu trục lớp Takatsuki** (tiếng Nhật: たかつき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục phòng không (**DDA**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Takatsuki là lớp tàu khu
**Tàu tuần tra tên lửa lớp Hayabusa** (tiếng Nhật: **はやぶさ型ミサイル艇**) là một lớp tàu tuần tra mang tên lửa thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF), do Nhà máy đóng tàu Shimonoseki
**Tàu ngầm lớp Sōryū** (tiếng Nhật: そうりゅう) hay **16SS** là lớp tàu ngầm điện-diesel do Mitsubishi Heavy Industries và Kawasaki Heavy Industries hợp tác chế tạo cho Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản
**JDS _Amatsukaze_ (DDG-163) (tiếng Nhật: あまつかぜ (護衛艦)** là một tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây cũng là tàu chiến đầu
**Tàu khu trục** **lớp Takanami** (tiếng Nhật: たかなみ型護衛艦, _Takanami-gata goeikan_) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu
**Tàu khu trục lớp Shirane** (tiếng Nhật: **_しらね型護衛艦_**) là lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng **(DDH)** phục vụ trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Shirane là
**Sư đoàn 18 Bộ binh**, là một trong ba đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III & Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tồn tại từ năm 1965
là thủ phủ của tỉnh Hokkaidō, phía bắc Nhật Bản, và là một thành phố quốc gia. Sapporo có dân số đứng hạng thứ năm và diện tích đứng thứ ba ở Nhật Bản. Nhiều
**Quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới ở Nhật Bản** tương đối tiến bộ xét theo tiêu chuẩn châu Á, mặc dù người LGBT thiếu luật pháp đầy đủ bình
là một cơ sở sản xuất quan trọng cho vũ khí máy bay, vũ khí hạng nhẹ và đạn dược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến thứ hai. Nó nằm ở
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới