✨Quân đội Hoa Kỳ tại Nhật Bản

Quân đội Hoa Kỳ tại Nhật Bản

là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày 1 tháng 7 năm 1957 nhằm thay thế Bộ Tư lệnh Viễn Đông (FECOM) cũ. USFJ được chỉ huy bởi Tư lệnh Quân Mỹ tại Nhật (COMUSJAPAN), sĩ quan này cũng kiêm chức Tư lệnh Không lực 5. Quân Mỹ tại Nhật hiện có tổng hành dinh tại Căn cứ Không lực Yokota ở Tokyo.

COMUSJAPAN lập kế hoạch, chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm được giao bởi Chỉ huy Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (COMUSINDOPACOM). Họ thiết lập và thực hiện các chính sách để hoàn thành sứ mệnh của Quân lực Hoa Kỳ tại Nhật Bản, cũng như chịu trách nhiệm phát triển các kế hoạch bảo vệ đất nước. USFJ ủng hộ Hiệp ước Hợp tác & An ninh lẫn nhau, quản lí Hiệp định Địa vị Nhật-Mỹ (SOFA) giữa Hoa Kỳ và Nhật Bản. Chịu trách nhiệm điều phối các vấn đề khác nhau quan tâm với các chỉ huy quân sự ở Nhật Bản. Bao gồm các vấn đề ảnh hưởng đến mối quan hệ Mỹ-Nhật với Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ (DOD); giữa các cơ quan thuộc DOD với Đại sứ Mỹ trú tại Nhật Bản; giữa các cơ quan thuộc DOD và Chính phủ Nhật Bản (GOJ).

Theo Hiệp ước Hợp tác & An ninh lẫn nhau giữa Hoa Kỳ & Nhật Bản, Mỹ có nghĩa vụ cung cấp cho nước Nhật sự hợp tác chặt chẽ với Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản, trong lĩnh vực phòng thủ hàng hải, phòng thủ tên lửa đạn đạo, kiểm soát trên không nội địa, an ninh thông tin liên lạc và ứng phó thảm họa.

Lịch sử

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:JGSDF_soldiers_at_Camp_Kinser_11-28-07.jpg|nhỏ|230x230px|[[Người lính|Binh sĩ JGSDF tại Doanh trại Kinser]] liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:US_Navy_110315-N-IC111-125_Chief_Naval_Air_Crewman_Steven_Sinclair_hands_bottled_water_to_a_Japanese_citizen.jpg|nhỏ|Lực lượng Hoa Kỳ trợ giúp Nhật Bản trong Chiến dịch Tomodachi, sau trận [[động đất và sóng thần Tōhoku 2011.]] Sau khi nước Nhật đầu hàng vào cuối Chiến tranh thế giới thứ hai ở Châu Á, Quân đội Hoa Kỳ nắm giữ mọi quyền hành chính tại Nhật Bản. Lục quân và Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngừng hoạt động, Quân đội Hoa Kỳ nắm quyền kiểm soát mọi căn cứ quân sự của Nhật Bản, cho đến khi một chính phủ mới có thể thành lập và có địa vị để tái lập chính quyền. Các lực lượng Đồng minh đã lên kế hoạch phi quân sự hóa Nhật Bản, tân chính phủ đã thông qua Hiến pháp Nhật Bản với điều khoản cấm vũ trang vào năm 1947.

Sau khi Chiến tranh Triều Tiên bùng nổ vào năm 1950, Douglas MacArthur, Tư lệnh tối cao của Lực lượng Đồng minh tại Nhật Bản và chính phủ Nhật Bản đã thành lập "Cảnh sát dự bị đội" (警察予備隊) mang tính bán quân sự, sau này được phát triển thành Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản (JGSDF).

Năm 1951, Hiệp ước San Francisco được kí kết giữa các nước Đồng minh và Nhật Bản, đã khôi phục chủ quyền chính thức của mình. Đồng thời, Mĩ và Nhật đã kí kết Hiệp ước An ninh giữa Nhật Bản và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Theo hiệp ước này, USFJ chịu trách nhiệm bảo vệ nước Nhật. Là một phần của thỏa thuận này, chính phủ Nhật Bản yêu cầu các căn cứ quân sự của Hoa Kỳ vẫn ở lại Nhật Bản và đồng ý cung cấp ngân quỹ, quyền lợi được quy định trong Hiệp định Địa vị. Khi hiệp ước này hết hạn, Hoa Kỳ và Nhật Bản kí tiếp Hiệp ước mới về Hợp tác & An ninh lẫn nhau. Địa vị của Lực lượng Hoa Kỳ tại Nhật được xác định trong Hiệp định Địa vị Nhật-Mỹ. Hiệp định này vẫn còn hiệu lực và là cơ sở cho chính sách đối ngoại của Nhật Bản.

Trong Chiến tranh Việt Nam, các căn cứ quân sự của Hoa Kỳ tại Nhật Bản, đặc biệt là ở huyện Okinawa, được sử dụng làm căn cứ hậu cần và chiến lược rất quan trọng. Năm 1970, vụ bạo động Koza bùng nổ, chống lại sự hiện diện của quân đội Mĩ trên đảo Okinawa. Các oanh tạc cơ chiến lược của Không lực Hoa Kỳ đã phải triển khai tại các căn cứ trên đảo Okinawa, nơi mà vẫn do chính quyền Mĩ quản lí. Trước khi hòn đảo được trao lại cho chính quyền Nhật Bản năm 1972, người ta đã suy đoán, nhưng chưa bao giờ xác nhận rằng: có thể có tới 1.200 vũ khí hạt nhân được cất giữ tại Căn cứ Không lực Kadena trên Okinawa trong những năm 1960.

Tính đến năm 2013, có khoảng 50.000 quân nhân Hoa Kỳ đồn trú tại Nhật Bản, cùng với khoảng 40.000 quân nhân phụ thuộc và 5.500 thường dân Mĩ khác được Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ làm việc tại đây. Hạm đội 7 Hoa Kỳ đóng tại Yokosuka, huyện Kanagawa. Lực lượng Viễn chinh Thủy quân lục chiến 3 (III MEF) đóng tại Okinawa. 130 chiến đấu cơ của Không lực Hoa Kỳ đóng tại Căn cứ Không lực Misawa và Căn cứ Không lực Kadena.

Chính phủ Nhật Bản đã trả 217 tỉ yên vào năm 2007 dưới dạng hỗ trợ hàng năm của nước chủ nhà được gọi là . Kể từ ngân sách năm 2011, khoản thanh toán đó không còn được gọi là omoiyari yosan hay "ngân sách cảm thông" nữa. Nhật Bản bù đắp 75% chi phí cơ sở của Hoa Kỳ - tức 4,4 tỉ USD.

Ngay sau trận Động đất và sóng thần Tōhoku 2011, 9.720 nhân sự phụ thuộc quân đội Hoa Kỳ và nhân viên dân sự chính phủ ở Nhật Bản đã sơ tán khỏi đất nước, chủ yếu là đến Mĩ.

Việc di dời Căn cứ Không lực Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ Futenma đến Henoko đã được giải quyết vào tháng 12 năm 2013 với việc thống đốc Okinawa kí kết thỏa thuận đắp đất. Theo các điều khoản của thỏa thuận Mỹ-Nhật, 5.000 lính thủy đánh bộ Mĩ chuyển đến Guam và 4.000 lính thủy quân lục chiến Mĩ đến các địa điểm khác ở Thái Bình Dương như Hawaii hoặc Úc, trong khi khoảng 10 nghìn lính thủy đánh bộ thì ở lại Okinawa. Không có lịch trình tái triển khai Thủy quân lục chiến nào được công bố, nhưng The Washington Post đưa tin rằng Thủy quân lục chiến Mĩ sẽ rời Okinawa ngay khi những cơ sở phù hợp trên đảo Guam cũng các nơi khác đã sẵn sàng.

Vào tháng 5 năm 2014, trong một sự chuyển hướng chiến lược của Hoa Kỳ sang Châu Á - Thái Bình Dương, có thông tin cho biết Mỹ đang triển khai hai máy bay không người lái giám sát đường dài Global Hawk phi vũ trang tới Nhật Bản, nhằm thực hiện các nhiệm vụ giám sát Trung Quốc và Bắc Triều Tiên.

Tranh luận về sự hiện diện của Hoa Kỳ

Kể từ tháng 5 năm 2022, việc đồn trú của quân nhân Hoa Kỳ tại các cơ sở quân sự trên đảo Okinawa vẫn là một vấn đề nóng hổi và gây tranh cãi, với việc di dời Căn cứ Không lực Thủy quân lục chiến Futenma thường là nơi đi đầu trong các cuộc biểu tình phản đối sự hiện diện của quân đội Mĩ trên hòn đảo. Bất chấp thỏa thuận di dời Căn cứ không lực Thủy quân lục chiến Futenma được chính phủ Nhật Bản và Hoa Kỳ đạt được lần đầu tiên vào năm 1996, tiến độ di dời căn cứ này đã bị đình trệ do những cuộc biểu tình chống căn cứ lan rộng khắp Okinawa, tập trung vào nhiều lo ngại liên quan đến tội ác của các lính Mĩ đóng quân và sự ô nhiễm môi trường do quá trình xây dựng, hoạt động và tiềm năng tái định cư căn cứ quân sự của Hoa Kỳ trên Okinawa.

Okinawa chỉ chiếm 0,6% diện tích đất của quốc gia

Chính quyền Hoa Kỳ sử dụng hơn tám nghìn công nhân Hợp đồng lao động chính (MLC) / Thỏa thuận thuê gián tiếp (IHA) tại Okinawa (theo Tổ chức quản lý lao động), không bao gồm lao động hợp đồng Okinawa.

Khảo sát giữa những người Nhật

Năm 2002, 73,4% công dân Nhật Bản nói rằng hiệp ước an ninh Nhật-Mỹ là hữu ích cho hòa bình và an ninh của Nhật Bản, nhưng một phần dân số yêu cầu giảm số lượng căn cứ quân sự Mĩ trên Okinawa.

Vào tháng 5 năm 2010, một cuộc khảo sát người dân Okinawa do Mainichi ShimbunRyūkyū Shinpō thực hiện, cho thấy 71% người Okinawa được khảo sát cho rằng sự hiện diện của TQLC trên đảo Okinawa là không cần thiết (15% thì cho rằng là cần thiết). Khi được hỏi họ nghĩ gì về việc 62% các căn cứ Hoa Kỳ được sử dụng độc quyền của Lực lượng Nhật Bản đang tập trung ở Okinawa, 50% cho rằng nên giảm số lượng và 41% nói rằng nên dỡ bỏ hết các căn cứ. Khi được hỏi về hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật, 55% cho rằng hiệp ước này nên là một hiệp ước hòa bình, 14% cho rằng nó nên được bãi bỏ và 7% nói rằng nó nên được duy trì.

Hiệp định địa vị

Ngoài ra, còn có cuộc tranh luận về Hiệp định Địa vị do thực tế là nó bao gồm nhiều kĩ thuật hành chính kết hợp các hệ thống kiểm soát cách xử lí các tình huống nhất định giữa khuôn khổ pháp lí của Hoa Kỳ và Nhật Bản.

Thái độ của các quân nhân Mĩ

Từ năm 1972 đến năm 2009, lính Mĩ đã phạm 5.634 tội hình sự, bao gồm 25 vụ giết người, 385 vụ trộm cắp, 25 vụ đốt phá, 127 vụ cưỡng hiếp, 306 vụ hành hung và 2.827 vụ cướp giật. Tuy nhiên, theo dữ liệu của Thủy quân lục chiến Đặt tại Thái Bình Dương, các quân nhân Hoa Kỳ vẫn bị kết ít tội hơn nhiều so với người Okinawa bản địa. Theo Hiệp định Địa vị Lực lượng Hoa Kỳ-Nhật Bản, khi các tội phạm của nhân sự Hoa Kỳ được thực hiện cả ngoài nhiệm vụ và ngoài cơ sở, thì họ phải luôn bị truy tố theo luật pháp Nhật Bản.

Vào ngày 12 tháng 2 năm 2008, Cơ quan Cảnh sát Nhật Bản (警察庁) đã công bố số liệu thống kê tội phạm hàng năm, bao gồm hoạt động trong huyện Okinawa. Những phát hiện này cho thấy lính Mĩ chỉ bị kết tội 53 tội danh trên 10.000 nam quân nhân Hoa Kỳ, trong khi nam giới Okinawa bị kết án 366 tội danh trên 10.000 người. Tỉ lệ phạm tội cho thấy một quân nhân Hoa Kỳ ở Okinawa có nguy cơ bị chính quyền Nhật kết tội ít hơn 86% so với một nam giới Okinawa.

Tội phạm

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Yasuura_House.jpg|nhỏ|Hiệp hội Cơ sở Tiện nghi Đặc thù trong thời gian [[Chiếm đóng Nhật Bản|nước Nhật bị chiếm đóng.]] Khi bắt đầu chiếm đóng Nhật Bản, vào năm 1945, nhiều binh sĩ Hoa Kỳ đã tham gia vào Hiệp hội Cơ sở Tiện nghi Đặc thù (特殊慰安施設協会). Chính phủ Nhật Bản đã tuyển dụng 55.000 phụ nữ để làm công việc cung cấp dịch vụ tình dục cho quân nhân Mĩ. Tờ Daily Beast năm 2009 bình luận: "Một loạt tội ác khủng khiếp của các quân nhân hiện tại và cựu quân nhân Mĩ đóng tại Okinawa đã gây ra những động thái mạnh mẽ nhằm cố gắng giảm bớt sự hiện diện của Mĩ trên hòn đảo này nói riêng và ở Nhật Bản nói chung".

Năm 1995, vụ bắt cóc và hãm hiếp một nữ sinh Okinawa 12 tuổi bởi hai lính thủy đánh bộ và một thủy thủ Hoa Kỳ đã dẫn đến yêu cầu dỡ bỏ mọi căn cứ quân sự Hoa Kỳ ở Nhật Bản. Các sự cố gây tranh cãi khác bao gồm: các vụ tai nạn trực thăng, sự kiện Girard, vụ tấn công Michael Brown Okinawa, cái chết của nhà Kinjo (vụ tai nạn xe Padilla) và cái chết của Yuki Uema (vụ tai nạn xe Eskridge). Vào tháng 2 năm 2008, một lính thủy đánh bộ Mĩ 38 tuổi sống ở Okinawa bị bắt vì liên quan đến vụ hiếp dâm một cô gái Okinawa 14 tuổi. Điều này đã gây ra làn sóng phản đối sự hiện diện quân sự của Mĩ trên Okinawa, dẫn đến những hạn chế chặt chẽ đối với các hoạt động ngoài căn cứ. Mặc dù người tố cáo đã rút lại cáo buộc, nhưng tòa án quân sự Hoa Kỳ đã xử lí nghi phạm và kết án 4 năm tù giam theo các quy tắc nghiêm ngặt hơn của hệ thống tư pháp quân sự.

Quân đội Hoa Kỳ tại Nhật Bản đã chỉ định ngày 22 tháng 2 là "Ngày phản chiếu" cho tất cả các cơ sở quân sự của Hoa Kỳ tại Nhật, đồng thời thành lập Lực lượng Đặc nhiệm Phòng chống và Ứng phó Tấn công Tình dục trong nỗ lực ngăn chặn những vụ việc tương tự. Vào tháng 11 năm 2009, Trung sĩ Clyde "Drew" Gunn, một binh sĩ Quân đội Mĩ đóng tại ga Torii đã gây ra một vụ tai nạn va quệt vào người đi bộ ở thôn Yomitan, Okinawa. Sau đó, vào tháng 4 năm 2010, người lính này bị buộc tội không giúp đỡ và ngộ sát phương tiện giao thông. Trung sĩ Gunn, quê Ocean Springs, Mississippi, cuối cùng đã bị kết án hai năm tám tháng tù vào ngày 15 tháng 10 năm 2010.

Vào năm 2013, hai quân nhân Hoa Kỳ, Seaman Christopher Browning quê Athens, Texas, và Hạ sĩ quan hạng ba Skyler Dozierwalker quê Muskogee, Oklahoma, đã bị Sở Tài phán địa phương Naha kết tội cưỡng hiếp và cướp tài sản của một phụ nữ độ tuổi 20 trong bãi đậu xe vào tháng 10. Cả hai đều thừa nhận hành vi phạm tội. Vụ việc đã khiến nhiều người Okinawa phẫn nộ, một số người từ lâu đã phàn nàn về tội ác liên quan đến quân sự trên hòn đảo của họ, nơi có hàng nghìn lính Mĩ. Điều này cũng gây ra những hạn chế cứng rắn hơn đối với tất cả 50.000 quân nhân Hoa Kỳ tại Nhật Bản, bao gồm lệnh giới nghiêm và hạn chế uống rượu bia.

Vào ngày 13 tháng 5 năm 2013, trong một tuyên bố gây tranh cãi, Hashimoto Tōru, đồng lãnh đạo của Hội Duy tân Nhật Bản đã nói với một quan chức quân sự cấp cao của Mĩ tại căn cứ Thủy quân lục chiến Okinawa rằng "chúng tôi không thể kiểm soát nổi năng lượng tình dục của những lính thủy đánh bộ dũng cảm này." Ông nói rằng các binh sĩ Hoa Kỳ nên tận dụng nhiều hơn ngành công nghiệp giải trí người lớn địa phương để giảm tội phạm tình dục đối với phụ nữ ở địa phương này. Hashimoto cũng nói về sự cần thiết của phụ nữ mua vui trong Quân đội Nhật trước đây, cũng như gái mại dâm cho quân đội Hoa Kỳ ở các quốc gia khác, như Hàn Quốc. Các nhà tổ chức ước tính số cử tri đi bầu là 65.000 người, đây là cuộc biểu tình chống cơ sở lớn nhất ở Okinawa kể từ năm 1995.

Vào tháng 11 năm 2017, một quân nhân trong tình trạng say xỉn đã bị bắt, sau vụ va chạm xe ở Okinawa khiến người lái xe kia thiệt mạng.

Triển khai Osprey trên Okinawa

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Marine_Corps_Air_Station_Futenma_20160720.jpg|nhỏ|Căn cứ Không lực Futenma của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ vào năm 2016. Vào tháng 10 năm 2012, 12 máy bay quân sự MV-22 Ospreys được chuyển giao cho Căn cứ Không lực Futenma của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ, để thay thế những chiếc trực thăng Boeing Vertol CH-46 Sea Knight cũ kĩ từ thời Việt Nam trên đảo Okinawa. Vào tháng 10 năm 2013, thêm 12 chiếc Ospreys đến, một lần nữa nhằm thay thế hết CH-46 Sea Knights, nâng số lượng Ospreys lên 24. Bộ trưởng Quốc phòng Nhật Bản Morimoto Satoshi giải thích rằng máy bay Osprey rất an toàn, đồng thời nói thêm rằng hai vụ tai nạn gần đây là do "yếu tố con người gây ra". Thủ tướng Nhật Bản Noda Yoshihiko cũng tuyên bố rằng chính phủ Nhật Bản tin chắc về sự an toàn của máy bay MV-22. Nhiều sự cố liên quan đến phi cơ V-22 Ospreys đã xảy ra trên Okinawa. Vào ngày 5 tháng 4 năm 2018, đã có thông báo rằng Không quân Hoa Kỳ sẽ chính thức triển khai máy bay CV-22 Osprey tại Căn cứ Không lực Yokota ở ngoại ô Tokyo. Việc triển khai này sẽ là lần đầu tiên của mẫu Ospreys ở Nhật Bản ngoài Okinawa, nơi Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ đã triển khai phiên bản máy bay của họ, được gọi là MV-22.

Mối quan tâm về môi trường

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:No_base_sign_at_Ginowan_protest_on_2009-10-08.jpg|nhỏ|Người biểu tình cầm biển "không căn cứ!" phản đối việc di dời Căn cứ không lực Futenma. Gần đây, những lo ngại về môi trường đã chiếm ưu thế hàng đầu trong cuộc tranh luận về sự hiện diện của lực lượng quân sự Hoa Kỳ trên đảo Okinawa. Kể từ cuối những năm 1990, các mối quan tâm về môi trường gia tăng bởi cả cư dân địa phương, cũng như các nhóm hành động môi trường lớn ở Okinawa, ở Nhật Bản và các nhà hoạt động độc lập, thường dẫn đến hàng loạt cuộc biểu tình và cả bạo động phản đối việc di dời những căn cứ quân sự hiện có của Hoa Kỳ và việc xây dựng các cơ sở thay thế mới, bị một số người gán cho là ví dụ của "chủ nghĩa thực dân hiện đại". Đặc biệt, những lo ngại về môi trường kéo dài về sự gián đoạn hoặc phá hủy các sinh cảnh biển và ven biển ngoài khơi Okinawa từ quá trình xây dựng, di dời và vận hành các căn cứ quân sự Hoa Kỳ trên Okinawa, dẫn đến kế hoạch di dời các cơ sở quân sự trở nên kéo dài và tiếp tục bị trì hoãn, chẳng hạn như như Căn cứ không lực Futenma của Thủy quân lục chiến. Là loài sinh vật cực kì nguy cấp, cá nược theo truyền thống là được đánh bắt và săn bắn trên khắp Okinawa và quần đảo Ryukyu. Mặc dù vậy, các kế hoạch đã đặt ra để tiếp tục tiến hành di dời căn cứ, đáng chú ý là đã làm trái kết quả của cuộc trưng cầu dân ý năm 1997, vốn đa số bỏ phiếu từ chối cơ sở thay thế này. Vào tháng 6 năm 2020, sau thông báo về sự rò rỉ trước đó của bọt chữa cháy từ Căn cứ Không lực Thủy quân lục chiến Futenma vào tháng 4 năm 2020, một nghiên cứu về chất lượng nước do Bộ Môi trường thực hiện đã công bố phát hiện mức độ ô nhiễm cao của PFOS (Axit perfluorooctanesulfonic) và PFOA (xit perfluorooctanoic) ở 37 loại nước khác nhau, các nguồn gần các căn cứ quân sự và khu công nghiệp của Hoa Kỳ vượt quá các mục tiêu quốc gia tạm thời. Các sự cố khác liên quan đến việc giải phóng các chất độc gây ung thư cũng xảy ra vào tháng 8 năm 2021, làm trầm trọng thêm căng thẳng về sự hiện diện của các hóa chất độc hại này ở mức 'đáng báo động'.

Các cuộc kiểm tra sau đó, xung quanh Căn cứ Không lực Kadena, đặc biệt là địa điểm huấn luyện cách sông Dakujaku 50 mét về phía tây, xác nhận hệ thống nước bị nhiễm hóa chất PFAS nghiêm trọng. Các chất hóa học này đạt độ sâu 10 mét dưới lòng đất, trong khi những chùm khói lan rộng vài km từ các địa điểm đào tạo bị ô nhiễm này chảy vào các giếng và đường nước gần đó của sông Dakujaku và sông Hija, làm ô nhiễm nước uống của 450.000 cư dân.

  • Doanh trại Chigasaki, Chigasaki, Kanagawa
  • Doanh trại Chitose Annex (Chitose I, II), Chitose, Hokkaido
  • Doanh trại Coe, Yokohama, Kanagawa
  • Doanh trại Crawford, Sapporo, Hokkaido
  • Doanh trại Drake, Asaka, Saitama
  • Doanh trại Drew, Ōizumi, Gunma
  • Doanh trại Eta Jima, Etajima, Hiroshima
  • Doanh trại Fowler, Sendai, Miyagi
  • Doanh trại Fuchinobe (Office Japan, NSAPACREP), Sagamihara, Kanagawa
  • Doanh trại Hakata, Higashi-ku, Fukuoka
  • Doanh trại Hardy, Ginoza, Okinawa
  • Doanh trại Haugen, Hachinohe, Aomori
  • Doanh trại Katakai, Kujūkuri, Chiba
  • Doanh trại King (later, Omiya Ordnance Sub Depot), Omiya, Saitama
  • Doanh trại Kokura, Kitakyushu, Fukuoka
  • Doanh trại Kubasaki (later, Kubasaki School Area), [Nakagusuku, Okinawa]
  • Doanh trại Loper, Tagajō, Miyagi
  • Doanh trại McGill, Yokosuka, Kanagawa
  • Doanh trại McNair, Fujiyoshida, Yamanashi
  • Doanh trại Mercy, Ginowan, Okinawa
  • Doanh trại Moore, Kawasaki, Kanagawa
  • Doanh trại Mower 34th Infantry, Sasebo, Nagasaki
  • Doanh trại Nara, Nara, Nara
  • Doanh trại Ojima, Ōta, Gunma
  • Doanh trại Otsu, Ōtsu, Shiga
  • Doanh trại Palmer, Funabashi, Chibaliên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Camp_Palmer_Sign.jpg|nhỏ|Biển báo Doanh trại Palmer
  • Doanh trại Schimmelpfennig, Sendai, Miyagi
  • Doanh trại Stilwell, Maebashi, Gunma
  • Doanh trại Weir, Shinto, Gunma
  • Doanh trại Whittington, Kumagaya, Saitama
  • Doanh trại Wood, Bộ binh 21, Kumamoto
  • Doanh trại Younghans, Higashine, Yamagata
  • Chibana Army Annex (later, Chibana Site), Okinawa, Okinawa
  • Chinen Army Annex (later, Chinen Site), Chinen, Okinawa
  • Chuo Kogyo (later, Niikura Warehouse Area), Wakō, Saitama
  • Deputy Division Engineer Office, Urasoe, Okinawa
  • Division School Center, Kokura
  • Etchujima Warehouse, Koto, Tokyo
  • Kho đạn Funaoka, Shibata, Miyagi
  • Khu vực hạ LST Hachinohe, Hachinohe, Aomori
  • Văn phòng vận tải Hakata, Hakata, Fukuoka
  • Sân bay phụ trợ Hamby, Chatan, Okinawa
  • Kho đạn dược Hosono, Seika, Kyoto
  • Phụ khu Lục quân Iribaru (Nishihara), Uruma, Okinawa
  • Phụ khu Lục quân Ishikawa, Uruma, Okinawa
  • Bộ Tư lệnh Hậu cần Nhật Bản (Nhà Hải quan Yokohama), Yokohama, Kanagawa
  • Jefferson Heights, Chiyoda, Tokyo
  • Nhà máy sữa Kanagawa, Yokohama, Kanagawa
  • Phụ khu Lục quân Kashiji, Chatan, Okinawa
  • Doanh trại Kishine, Yokohama, Kanagawa
  • Bến tàu Kobe 6, Kobe, Hyogo
  • Tòa nhà cảng Kobe, Kobe, Hyogo
  • Phụ khu Tiếp âm Radio Koza (sau là Khu Liên lạc Koza), Okinawa, Okinawa
  • Bãi đáp Kure Barge, Kure, Hiroshima
  • Trung tâm Lincoln, Chiyoda, Tokyo
  • Cảng Moji, Kitakyūshū, Fukuoka
  • Văn phòng Thu mua Nagoya, Nagoya, Aichi
  • Phụ khu Lục quân Naha (sau là Naha Site), Naha, Okinawa
  • Trung tâm Phục vụ Naha, Naha, Okinawa
  • Phụ khu Lục quân Namihira, Yomitan, Okinawa
  • Khu Đường đua Negishi, Yokohama, Kanagawa
  • Kho lạnh trao đổi khu vực Okinawa (sau là Kho lạnh Naha), Naha, Okinawa
  • Kho Lưu trữ Khô trao đổi khu vực Okinawa (sau là Kho Makiminato), Urasoe, Okinawa
  • Phụ khu Lục quân Onna Point (sau là Onna Site), Onna, Okinawa
  • Kho quân nhu Oppama, Yokosuka, Kanagawa
  • Sân bay Ota Koizumi (Bãi Thả dù Dã chiến Patton), Oizumi, Gunma
  • Palace Heights, Chiyoda, Tokyo
  • Pershing Heights (Trụ sở Bộ Tư lệnh Viễn Đông Hoa Kỳ / Bộ Tư lệnh Liên hợp quốc.), Shinjuku, Tokyo
  • Trường bắn Sakuradani, Chikushino, Fukuoka
  • Phố Sĩ quan Khách sạn Sanno, Chiyoda, Tokyo
  • Khu huấn luyện Shikotsuko, Chitose, Hokkaidō
  • Khu Liên lạc Shinzato, Nanjō, Okinawa
  • Phụ khu Trữ đạn phía Nam (sau là Khu vực Trữ đạn phía Nam), Yaese, Okinawa
  • Phụ khu Lục quân Sunabe, Chatan, Okinawa
  • Kho đạn Tana, Yokohama, Kanagawa
  • Khu Liên lạc Tairagawa (Deragawa), Uruma, Okinawa
  • Khu Liên lạc Tengan, Uruma, Okinawa
  • Bệnh viện quân đội Tokyo, Chūō, Tokyo
  • Kho Sĩ quan hậu cần Tokyo, Minato, Tokyo
  • Kho quân nhu Tokyo (sau là Trại Oji), Kita, Tokyo
  • Trung tâm Quân y Mỹ, Sagamihara, Kanagawa
  • Trung tâm In ấn & Xuất bản Quân đội Mỹ, Viễn Đông, Kawasaki, Kanagawa
  • Cơ quan Thu mua Quân đội Mỹ, Nhật Bản, Yokohama, Kanagawa
  • Bến tàu trung tâm Yokohama (MSTS-FE), Yokohama, Kanagawa
  • Kho kĩ thuật Yokohama, Yokohama, Kanagawa
  • Bộ Chỉ huy Mô tô Yokohama, Yokohama, Kanagawa
  • Kho quân nhu Yokohama, Yokohama, Kanagawa
  • Kho POL Yokohama, Yokohama, Kanagawa
  • Câu lạc bộ Quân nhân Yokohama, Yokohama, Kanagawa
  • Kho cung cấp tín hiệu Yokohama, Kawasaki, Kanagawa
  • Kho bảo trì tín hiệu Yokohama (JLC Air Strip), Yokohama, Kanagawa
  • Bến tàu Nam Yokohama, Yokohama, Kanagawa
  • Yomitan Army Annex, Yomitan, Okinawa
  • Trường bắn Zama, Sagamihara, Kanagawa
  • Phụ khu Tuyên truyền Zukeran (sau là Khu Liên lạc), Chatan, Okinawa

Hải quân:

  • Trường bắn Haiki (Sasebo), Sasebo, Nagasaki
  • Inanba Shima Gunnery Firing Range, Mikura-jima, Tokyo
  • Kinugasa Ammunition Depot, Yokosuka, Kanagawa
  • Koshiba POL Depot, Yokohama, Kanagawa
  • Ominato Communication Site, Ominato, Aomori
  • Omura Rifle Range, Ōmura, Nagasaki
  • Makiminato Service Area Annex, Urasoe, Okinawa
  • Minamitorishima Communication Site, Ogasawara, Tokyo
  • Nagahama Rifle Range, Kure, Hiroshima
  • Nagai Dependent Housing Area (Admiralty Heights), Yokosuka, Kanagawa
  • Nagiridani Dependent Housing Area, Sasebo, Nagasaki
  • Naval Air Facility Naha, Naha, Okinawa
  • Naval Air Facility Oppama, Yokosuka, Kanagawa
  • Navy EM Club, Yokosuka, Yokosuka, Kanagawa
  • Khu Liên lạc Niigata Sekiya Communication Site, Chuo-ku, Niigata
  • Shinyamashita Dependent Housing Area (Bayside Court), Yokohama, Kanagawa
  • Khu Liên lạc Sobe Communication Site (NSGA Hanza), Yomitan, Okinawa
  • Khu Liên lạc Tokachibuto Communication Site, Urahoro, Hokkaido
  • Tomioka Storage Area, Yokohama, Kanagawa
  • Tsujido Maneuver Area, Chigasaki, Kanagawa
  • Yokohama Bakery, Yokohama, Kanagawa
  • Yokohama Beach (Honmoku) Dependent Housing Area, Yokohama, Kanagawa
  • Yokohama Chapel Center, Yokohama, Kanagawa
  • Yokohama Cold Storage, Yokohama, Kanagawa
  • Yokosuka Naval Pier, Yokosuka, Kanagawa
  • Khu Liên lạc Yosami, Kariya, Aichi

Không quân:

  • Căn cứ không lực Ashiya (later, ATG Range), Ashiya, Fukuoka
  • Phụ khu Asoiwayama Liaison, Tobetsu, Hokkaido
  • Căn cứ không lực Brady (sau là Gannosu Air Station), Higashi-ku, Fukuoka
  • Khu Liên lạc Chiran, Chiran, Kagoshima
  • Chitose Air Base, Chitose, Hokkaidō
  • Khu Liên lạc Daikanyama, Yugawara, Kanagawa
  • Căn cứ không lực Fuchu (Trụ sở USFJ/Không lực 5, 1957–1974), Fuchū, Tokyo
  • Khu Liên lạc Funabashi, Funabashi, Chiba
  • Khu nhà ở Grant Heights, Nerima, Tokyo
  • Khu nhà ở Green Park, Musashino, Tokyo
  • Trường bắn Hachinohe, Hachinohe, Aomori
  • Phụ khu Trường Hamura, Hamura, Tokyo
  • Căn cứ không lực Haneda (sau là Phụ khu Bưu điện), Ōta, Tokyo
  • Sân bay phụ trợ Hanshin, Yao, Osaka
  • Khu Liên lạc Hirao, Chuo-ku, Fukuoka
  • Căn cứ không lực Itami, Itami, Hyōgo
  • Phụ khu Quản trị Itazuke (Kasugabaru DHA), Kasuga, Fukuoka
  • Căn cứ không lực Itazuke, Hakata-ku, Fukuoka
  • Căn cứ không lực Johnson (sau là Air Station, Family Housing Annex), Iruma, Saitama
  • Khu nhà ở Kadena, Yomitan, Okinawa
  • Khu nhà ở & Sân bay phụ trợ Kanto Mura, Chōfu, Tokyo
  • Khu Rađa Kasatoriyama, Tsu, Mie
  • Khu Liên lạc Kashiwa (Camp Tomlinson), Kashiwa, Chiba
  • Komaki (Nagoya) Air Base, Komaki, Aichi
  • Khu đạn dược Kozoji, Kasugai, Aichi
  • Căn cứ không lực Kume Jima, Kumejima, Okinawa
  • Khu Rađa Kushimoto, Kushimoto, Wakayama
  • Miho Air Base, Sakaiminato, Tottori
  • Phụ khu Mineoka Liaison, Minamibōsō, Chiba
  • Mito ATG Range, Hitachinaka, Ibaraki
  • Căn cứ không lực Miyako Jima Air Station, Miyakojima, Okinawa
  • Khu VORTAC Miyako Jima, Miyakojima, Okinawa
  • Căn cứ không lực Moriyama , Nagoya, Aichi
  • Căn cứ không lực Naha, Naha, Okinawa
  • Phụ khu Không quân/Hải quân Naha, Naha, Okinawa
  • Khu nhà kho Najima, Higashi-ku, Fukuoka
  • Căn cứ không lực Niigata , Niigata, Niigata
  • Kho Ofuna, Yokohama, Kanagawa
  • Trung tâm liên lạc Oshima, Oshima, Tokyo
  • Khu Liên lạc Rokko, Kobe, Hyogo
  • Trạm Liên lạc Senaha, Yomitan, Okinawa (trả chính phủ Nhật Bản tháng 9 năm 2006)
  • Khu Liên lạc Sendai Kunimi, Sendai, Miyagi
  • Khu nhà ở Showa (sau là Akishima), Akishima, Tokyo
  • Căn cứ không lực Shiroi, Kashiwa, Chiba
  • Kho Sunabe, Chatan, Okinawa
  • Căn cứ không lực Tachikawa, Tachikawa, Tokyo
  • Khu Liên lạc Tokyo (Tổng đài điện thoại trung tâm NTTPC), Chūō, Tokyo
  • Phụ khu Wajima Liaison, Wajima, Ishikawa
  • Khu cấp nước Wajiro, Higashi-ku, Fukuoka
  • Căn cứ không lực Wakkanai, Wakkanai, Hokkaidō
  • Khu nhà ở Washington Heights, Shibuya, Tokyo
  • Kho Đạn dược Yamada, Kitakyūshū, Fukuoka
  • Khu Liên lạc Yokawame, Misawa, Aomori
  • Căn cứ không lực Yozadake, Itoman, Okinawa

Thuỷ quân lục chiến:

  • Khu Huấn luyện Aha, Kunigami, Okinawa
  • Doanh trại Gifu, Kakamigahara, Gifu
  • Doanh trại Hauge, Uruma, Okinawa
  • Doanh trại Okubo, Uji, Kyoto
  • Doanh trại Shinodayama, Izumi, Osaka
  • Khu Huấn luyện Gimbaru, Kin, Okinawa
  • Khách sạn Ihajo Kanko, Uruma, Okinawa
  • Khu Nhà ở Makiminato, Naha, Okinawa
  • Khu Liên lạc Onna, Onna, Okinawa
  • Sân golf Awase, huyện Okinawa (trả chính phủ Nhật Bản tháng 4 năm 2010)
  • Trung tâm nghỉ Yaka, Kin, Okinawa
  • Sân bay phụ trợ Yomitan, Yomitan, Okinawa (trao trả chính phủ Nhật Bản năm 2006, khóa huấn luyện thả dù kết thúc tháng 3 năm 2001)
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
**Biểu tình chống Quân đội Hoa Kỳ tại Okinawa** là sự kiện biểu tình diễn ra quy mô lớn. Sau khi phê chuẩn Hiệp ước An ninh Hoa Kỳ-Nhật Bản sửa đổi vào năm 1960,
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
Bản đồ thể hiện sự hiện diện quân sự của Hoa Kỳ trên thế giới, năm 2007. Màu càng đậm nghĩa là ảnh hưởng quân sự càng nhiều, màu càng nhạt thì sự ảnh hưởng
**Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ** () là tổng hợp các lực lượng quân sự của Hoa Kỳ. Lực lượng Vũ trang bao gồm sáu quân chủng: Lục quân, Hải quân, Thủy quân Lục chiến,
**Quân hàm quân đội Hoa Kỳ** là hệ thống cấp bậc đang được sử dụng cho _sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ_ của quân chủng Lục quân, Hải quân, Không quân, Thủy quân
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
thumb|[[Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Hamburg, Đức tháng 7 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Trung Quốcthumb|Đại sứ quán
**Quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kỳ và Việt Nam** bắt đầu từ thế kỷ 19 dưới thời Tổng thống Hoa Kỳ Andrew Jackson. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ bí mật
nhỏ|Thủ tướng Anh [[Winston Churchill, Tổng thống Hoa Kỳ Franklin D. Roosevelt, và Lãnh tụ Xô viết Joseph Stalin ở Yalta, Krym, Liên Xô vào tháng 2 năm 1945]] **Quan hệ giữa Hợp chúng quốc
**Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ,** tên tiếng Anh: **United States Indo-Pacific Command** (**USINDOPACOM**) là một bộ tư lệnh tác chiến thống nhất của Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ chịu
Cuộc **tấn công Đại sứ quán Mỹ năm 2019 tại Iraq** đã xảy ra ở Baghdad, Iraq vào ngày 31 tháng 12 năm 2019. Dân quân Iraq, người biểu tình ủng hộ Iran, và những
**Hội nghị thượng đỉnh Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội 2019** (tên chính thức: **DPRK–USA Hanoi Summit Vietnam** theo tiếng Anh, hoặc **Hội nghị thượng đỉnh CHDCND Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội, Việt Nam**,
**Hạm đội 7 hay Đệ thất Hạm đội** (tiếng Anh: United States Seventh Fleet) là một Hạm đội trực thuộc Hải quân Hoa Kỳ đặt căn cứ tại Yokosuka, Nhật Bản và dưới quyền chỉ
**Quan hệ Hoa Kỳ – Hy Lạp**, là mối quan hệ được xây dựng dựa trên tình hữu nghị giữa hai nước là Hoa Kỳ và Hy Lạp. Do các mối quan hệ lịch sử,
nhỏ| Thủ tướng Nhật Bản [[Abe Shinzō|Shinzō Abe với Tổng thống Mỹ Donald Trump tại G7 lần thứ 45 ở Biarritz, tháng 8 năm 2019. ]] nhỏ|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Nhật Bản. nhỏ|Đại
**Sư đoàn Kỵ binh số 1** (_1st Cavalry Division_) là một trong những đơn vị chiến đấu nổi tiếng của quân đội Hoa Kỳ. Còn được biết đến với tên gọi **Sư đoàn Không kỵ
**Tội ác của Hoa Kỳ trong thế chiến thứ hai** bao gồm các hành động cướp bóc, đánh đập tù nhân, giết người, cưỡng hiếp phụ nữ và đặc biệt là sử dụng vũ khí
là cộng đồng người nước ngoài lớn thứ hai tại Nhật Bản, xếp trên cả người Triều Tiên tại Nhật Bản và chỉ xếp sau người Hoa tại Nhật Bản, theo thống kê của Bộ
thumb|Tòa đại sứ quán thứ hai nhìn từ bên ngoài **Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Sài Gòn** là tòa nhà có phái bộ ngoại giao của Hoa Kỳ tại miền Nam Việt Nam. Tòa
**Quan hệ Hồng Kông–Hoa Kỳ** (港美關係) là quan hệ song phương giữa Hồng Kông và Hoa Kỳ. Theo Báo cáo Lãnh đạo Toàn cầu Hoa Kỳ năm 2012, 44% người Hồng Kông tán thành lãnh
nhỏ|300x300px|Chủ tịch [[Carl Levin (D-MI) và Thành viên Xếp hạng John Warner (R-VA) lắng nghe phiên điều trần xác nhận Đô đốc Mike Mullen trước Ủy ban Dịch vụ Vũ trang để trở thành Chủ
Nhật Bản là nước theo chế độ quân chủ lập hiến. Theo số liệu của Bộ Tư pháp (MOJ), các cơ quan của Văn phòng Pháp lý Nhật Bản và các tình nguyện viên tự
, viết tắt _USCAR_ là chính phủ ở Okinawa, Nhật Bản, sau Thế chiến II từ năm 1950 đến năm 1972. ## Lịch sử * 1 tháng 4 năm 1945: Trong trận Okinawa, quân đội
Kể từ những năm 1960, Hoa Kỳ là nước ủng hộ Israel rất mạnh mẽ. Hoa Kỳ đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp giữa Israel
Vụ **đụng độ hải quân Iran-Hoa Kỳ năm 2007-2008** là một loạt các cuộc đối đầu hải quân giữa xuồng máy Iran và tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ tại Eo biển Hormuz vào tháng
**Văn hóa đại chúng Nhật Bản** bao gồm các lĩnh vực: điện ảnh, ẩm thực, truyền hình (gồm cả các chương trình tạp kỹ và phim truyền hình), anime (phim hoạt hình), manga (truyện tranh)
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
Không ảnh Trạm Hải quân Vịnh Subic (phải) và Trạm Không quân của Hải quân, Mũi Cubi (trái) phải|Không ảnh Mũi Cubi và Trạm Hải quân Vịnh Subic ở hậu cảnh **Căn cứ Hải Quân
**Không lực Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Air Force_; viết tắt: **USAF**), cũng được gọi là **Không quân Hoa Kỳ** hay đơn giản hơn là **Không quân Mỹ**, là một quân chủng của Quân
**Nội chiến Hoa Kỳ** (, 12 tháng 4 năm 1861 – 9 tháng 5 năm 1865, còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau), là một cuộc nội chiến diễn ra ở Hoa
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
** Biểu tình của sinh viên Nhật Bản 1968–1969** (, _daigaku funsō,_ Hán-Việt_: đại học phân tranh_ hoặc , _daigaku tōsō,_ Hán-Việt: _đại học đấu tranh_) là một loạt các cuộc biểu tình diễn ra
**Quan hệ Đài Loan – Hoa Kỳ** là chỉ quan hệ song phương giữa Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và Trung Hoa Dân Quốc. Trước năm 1979, hai bên có quan hệ ngoại giao chính
**Đế quốc thực dân Nhật Bản** thành lập các thuộc địa ở nước ngoài thành lập bởi Đế quốc Nhật Bản trong khu vực Tây Thái Bình Dương và Đông Á từ năm 1895. Số
**Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ** (_United States Department of Defense_, viết tắt là **DoD**, **USDOD** hoặc **DOD**) là một bộ hành chính của chính phủ liên bang Hoa Kỳ, chịu trách nhiệm điều phối và
**Học viện Quân sự Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Military Academy_), cũng được biết đến với cái tên **West Point** hoặc tên viết tắt **USMA**, là một vị trí của Lục quân Hoa Kỳ
**Hội đồng Tham mưu trưởng Liên quân Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _Joint Chiefs of Staff_, viết tắt là **JCS**) là một cơ quan có trách nhiệm tham mưu cho chính phủ dân sự Hoa Kỳ
**Tâm lý bài Trung tại Nhật Bản** (tiếng Anh: **_Anti-Chinese sentiment in Japan_**) đã xuất hiện từ thời Tokugawa. Tâm lý chống Trung Quốc ở Nhật Bản đã tăng lên mạnh mẽ kể từ năm
**Tu chính án 26** Hiến pháp Hoa Kỳ quy định công dân Hoa Kỳ đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử cấp tiểu bang và địa phương. Tu chính án 26 được Quốc
**Cuộc không kích của Mỹ tại Syria năm 2014** là một cuộc tấn công bằng không quân của lực lượng quân đội Hoa Kỳ và một số quốc gia Ả Rập vào Nhà nước Hồi
**Đại dịch COVID-19** được xác nhận lây lan sang Nhật Bản vào ngày 16 tháng 1 năm 2020. Tính đến ngày 31 tháng 10 năm 2023, Nhật Bản đã có 33,803,572 ca nhiễm và 74,694
phải|nhỏ|290x290px| Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (trái) với Tổng thống Mỹ Joe Biden (phải) tại Nhà Trắng, tháng 5/2021. ]] **Quan hệ Hàn Quốc – Hoa Kỳ** () đề cập đến quan hệ quốc
**Mại dâm ở Nhật Bản** đã tồn tại xuyên suốt lịch sử Nhật Bản. Mặc dù Luật Phòng chống Mại dâm tuyên bố "Không cá nhân nào có thể làm mại dâm hoặc trở thành
() cũng có thể gọi theo tiếng Nhật chuyển tự Latinh là **_Zainichi_** là những người Triều Tiên di cư đến Nhật Bản trước năm 1945 và trở thành công dân hoặc thường trú nhân
Ván nước được trình bày tại [[Bảo tàng diệt chủng Tuol Sleng. Việc trấn nước là một phương pháp tra tấn được sử dụng trong chương trình kỹ thuật thẩm vấn nâng cao của CIA.]]
**Hoa Kỳ** đã liên tục gửi vận động viên (VĐV) tới các kỳ Thế vận hội hiện đại, trừ lần tẩy chay Thế vận hội Mùa hè 1980. Các vận động viên Hoa Kỳ đã