✨Quân đội Nhật Bản

Quân đội Nhật Bản

là danh xưng lực lượng quân sự hợp thành của Đế quốc Nhật Bản. Sau khi nắm được quyền lực kể từ ngày 3 tháng 1 năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện hàng loạt những cải cách, trong đó có việc xây dựng một lực lượng vũ trang chính quy của Đế quốc Nhật Bản, với hai nhánh quân sự độc lập là Lục quân và Hải quân, đều đặt dưới sự chỉ huy tối cao trên danh nghĩa của Thiên hoàng. Với sức mạnh quân sự hùng mạnh, quân đội Đế quốc Nhật Bản bước dần lên địa vị bá chủ ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong gần 80 năm cho đến khi sụp đổ, phải đầu hàng sau Chiến tranh thế giới thứ hai vào năm 1947 và bị giải tán bởi lực lượng Đồng Minh. Trong 7 năm sau đó, Nhật Bản không được phép xây dựng lực lượng quân đội riêng mà phải chịu sự bảo hộ quốc phòng từ Quân đội Hoa Kỳ. Mãi đến năm 1954, Nhật Bản mới được xây dựng một lực lượng quân sự riêng với tên gọi mới là Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản với 3 nhánh quân chủng là Lực lượng Phòng vệ Mặt đất, Lực lượng Phòng vệ Biển và Lực lượng Phòng vệ Trên không. Tất cả được đặt dưới quyền Tổng tư lệnh của Tổng lý đại thần Nhật Bản. Đây chính là lực lượng vũ trang chính thức của Nhật Bản cho đến thời điểm hiện tại.

Từ nguyên

Tùy theo thời kì, quân đội Nhật Bản được gọi với những danh xưng khác nhau.

Thông thường, danh xưng Nhật Bản Quân , hay Nhật Quân (日軍) được dùng để chỉ lực lượng quân đội thời kỳ Đế quốc Nhật Bản. Đương thời, Nhật Bản Quân còn được gọi với các danh xưng khác như Lục Hải Quân (陸海軍, りくかいぐん), Đế quốc Lục Hải quân (帝国陸海軍, ていこくりくかいぐん), Quốc Quân (国軍, こくぐん), Hoàng Quân (皇軍, こうぐん, すめらみくさ), Quan Quân (官軍, かんぐん).

Sau năm 1945, quân đội Đế quốc Nhật Bản bị giải thể. Kể từ thời Minh Trị, từ thống trị Lục quân. Còn Hải quân thì thống trị bởi từ .

Niên đại

Thời Minh Trị

  • Năm 1870 Tuyên bố hệ thống quân đội thống nhất (Lục quân theo phong cách Pháp, Hải quân theo phong cách Anh).
  • 1871 Goshinpei, đội quân trực tiếp đầu tiên dưới thời Minh Trị, được tổ chức bởi nỗ lực quyên góp từ các phiên Satsuma, Choshu và Tosa.
  • Công bố lệnh nhập ngũ năm 1873.
  • 1874 Loạn Saga, điều động quân đến đảo Đài Loan.
  • Sự kiện đảo Ganghwa (Giang Hoa) năm 1875, quân Nhật đụng độ nhà Triều Tiên.
  • 1876 Loạn Kumamoto Shinfuren, loạn Akizuki, loạn Hagi chống lại chính phủ Minh Trị.
  • Minh Trị năm thứ 10 (1877) nổi dậy ở phiên Satsuma, các cựu samurai chống lại chính phủ Minh Trị.
  • Năm 1882 Ban hành Quân nhân sắc dụ, quy tắc đạo đức chính thức dành cho mọi binh lính Nhật Bản Quân.
  • Năm 1888 Ban hành Sắc dụ Bộ Tham mưu Lục quân, Sắc dụ Bộ Tổng Tham mưu Hải quân, và Sắc dụ Bộ Chỉ huy Sư đoàn.
  • Năm 1889 (Minh Trị năm thứ 22) Ban hành Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản.
  • Năm 1893 (Minh Trị năm thứ 26) Ban hành Sắc dụ Trụ sở Đế chế thời chiến.
  • Minh Trị năm thứ 27 (1894) Chiến tranh Nhật–Thanh bùng nổ.
  • Chiến tranh Nhật–Thanh kết thúc năm 1895. Quân đội Nhật trưng dụng Đài Loan dựa trên Hiệp ước Shimonoseki (Mã Quan hiệp ước)
  • Năm 1899 (Minh Trị năm thứ 32) Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn bùng nổ, chống lại ngoại bang, thực dân và Kitô giáo tại Trung Hoa.
  • Năm 1900 (Minh Trị năm thứ 33) Thành lập một hệ thống sĩ quan quân đội hoạt động trực thuộc bộ trưởng chiến tranh, Sự kiện Kitasei.
  • Minh Trị năm thứ 37 (1904) Chiến tranh Nga–Nhật bùng nổ.
  • Năm 1905 (Minh Trị năm thứ 38) Chiến dịch Sakhalin, Chiến tranh Nga-Nhật kết thúc.

Thời Đại Chính

  • Năm 1913, bộ trưởng chiến tranh có thể được bổ nhiệm làm tướng lĩnh dự bị hoặc xuất ngũ nghỉ hưu.
  • Năm 1914 Sự kiện Siemens, bê bối chính trị của quan chức Hải quân Đế quốc. Chiến tranh thế giới thứ nhất (Trận Tsingtao giữa Nhật và Đức).
  • Năm 1918 Can thiệp Siberia giữa Khối Đồng minh và nước Cộng hoà XHCN Xô viết Liên bang Nga, kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất.
  • Năm 1919 (Đại Chính năm thứ 8) Ban hành Sắc dụ Bộ Chỉ huy Quan Đông quân.
  • Sự kiện Nikolayevsk năm 1920, xung đột giữa quân đội Nhật và nước Cộng hoà Viễn Đông trong thời gian Nhật Bản còn can thiệp ở vùng này.
  • Năm 1921 Hiệp ước Hải quân Washington.
  • Sự kiện Amakasu năm 1923.
  • Can thiệp Siberia kết thúc năm 1925, quân đội Ugaki co lại.

Thời Chiêu Hòa

  • Chiêu Hòa năm thứ 2 (1927) Đệ nhất quân Sơn Đông Đệ nhất Thảm sát Nam Kinh
  • Chiêu Hòa năm thứ 3 (1928) Đệ nhị quân Sơn Đông Sự kiện Tế Nam. ** Đánh bom Trương Tác Lâm.
  • Chiêu Hòa năm thứ 5 (1930) Hiệp ước Hải quân Luân Đôn Sự kiện Vụ Xã, nổi dậy chống Nhật ở thuộc địa Đài Loan.
  • Chiêu Hòa năm thứ 6 (1931) Tam nguyệt sự kiện (Sự kiện tháng ba), âm mưu đảo chính tại chính quốc Nhật Bản của hội Sakurakai. Sự kiện Phụng Thiên. ** Thập nguyệt sự kiện (Sự kiện tháng mười), âm mưu đảo chính tại chính quốc Nhật Bản của hội Sakurakai.
  • Chiêu Hòa năm thứ 7 (1932) Ngũ nhất ngũ sự kiện (Sự kiện 15 tháng 5), âm mưu đảo chính tại chính quốc Nhật Bản của một số phần tử trong Hải quân. Thành lập Mãn Châu.
  • Chiêu Hòa năm thứ 9 (1934) ** Hiệp ước Hải quân Washington bị bãi bỏ.
  • Chiêu Hòa năm thứ 11 (1936) Nhị nhị lục sự kiện (Sự kiện 26 tháng 2), âm mưu đảo chính tại chính quốc Nhật Bản của sĩ quan Lục quân. Phục hồi hệ thống nghĩa vụ quân sự tại ngũ của bộ trưởng chiến tranh. ** Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản
  • Chiêu Hòa năm thứ 12 (1937) Chiến tranh Trung–Nhật Sự kiện Lư Câu Kiều ** Thảm sát Nam Kinh
  • Chiêu Hòa năm thứ 13 (1938) Chiến dịch hồ Khasan Pháp lệnh Tổng động viên quốc gia
  • Chiêu Hòa năm thứ 14 (1939) ** Chiến dịch Khalkhin-Gol
  • Chiêu Hòa năm thứ 15 (1940) ** Chiến dịch Đông Dương
  • Chiêu Hòa năm thứ 16 (1941) ** Tuyên bố chiến tranh chống lại Hoa Kỳ và Anh, Đại chiến Á Đông (Chiến tranh Thái Bình Dương), Chiến dịch Nam phương (Chiến dịch Mã Lai, tấn công Trân Châu Cảng)
  • Chiêu Hòa năm thứ 17 (1942) Chiến dịch Đông Ấn thuộc Hà Lan Trận Midway
  • Chiêu Hòa năm thứ 18 (1943) Chiến dịch Guadalcanal Trận Attu (Chiến dịch Landcrab)
  • Chiêu Hòa năm thứ 19 (1944) Chiến dịch Imphal Chiến dịch Ichi-Go Chiến dịch quần đảo Mariana và Palau Chiến dịch Philippines ** Thành lập một binh đoàn tấn công đặc biệt.
  • Chiêu Hòa năm thứ 20 (1945) Tháng 2: Hội nghị Yalta Tháng 3: Trận Iwo Jima Tháng 3: Oanh tạc Tokyo Tháng 4: Trận Okinawa Tháng 8: Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki Liên Xô tham gia chống Nhật (Liên Xô tấn công Sakhalin / Trận Shumshu) Chấp nhận Tuyên bố Potsdam Quân đội Liên Xô chiếm Nam Karafuto và Quần đảo Kuril 2 tháng 9: Kí kết đầu hàng của Nhật Bản trên Chiến hạm Missouri, Đại chiến Đông Á (Chiến tranh Thái Bình Dương) và kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai. Liên Xô chiếm lãnh thổ phía Bắc Nhật Bản. ** Bộ Lục quân và Bộ Hải quân được giải thể, trở thành Bộ Xuất ngũ 1 và Bộ Xuất ngũ 2.
  • Chiêu Hòa năm thứ 21 (1946) Tháng 5: Khai mạc Tòa án Quân sự Quốc tế vùng Viễn Đông. 3 tháng 11: Ban hành Hiến pháp Nhật Bản
  • Chiêu Hòa năm thứ 22 (1947) ** 3 tháng 5: Hiến pháp Nhật Bản thực thi
  • Chiêu Hòa năm thứ 25 (1950) ** 10 tháng 8: Thành lập
  • Chiêu Hòa năm thứ 27 (1952) ** 10 tháng 8: Tái cơ cấu Cảnh sát Dự bị đội
  • Chiêu Hòa năm thứ 29 (1954) ** 1 tháng 7: Thành lập "Lực lượng Phòng vệ (mặt đất, hàng hải, trên không)", thành lập (chuyển thành "Bộ Quốc phòng" ngày 9 tháng 1 năm 2007)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là danh xưng lực lượng quân sự hợp thành của Đế quốc Nhật Bản. Sau khi nắm được quyền lực kể từ ngày 3 tháng 1 năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện
được thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 1901 với tên , là lực lượng quân sự Nhật Bản được triển khai trong quân đội Liên quân tám nước sau sự kiện Khởi nghĩa
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
**Quan hệ Nhật Bản–Việt Nam** tắt là **quan hệ Việt-Nhật** (tiếng Nhật:日越関係) bắt đầu từ cuối thế kỷ 16 khi các nhà buôn Nhật Bản đến Việt Nam buôn bán. Việt Nam chính thức lập
thumb|Lực lượng đặc nhiệm 38, thuộc Hạm đội thứ ba của Hoa Kỳ điều động ngoài khơi Nhật Bản, ngày 17 tháng 8 năm 1945, hai ngày sau khi Nhật Bản đồng ý đầu hàng.
là một trào lưu tư tưởng - chính trị ở Nhật Bản, được hình thành trong thời kỳ Minh Trị Duy Tân (1868 – 1910) - cuộc cải cách đưa nước Nhật trở thành một
**Hệ thống đánh mã máy bay quân sự của Nhật Bản** trong thời kỳ Đế quốc (trước 1945) bao gồm hệ thống cho mỗi đơn vị vũ trang. Điều này dẫn đến việc sử dụng
thumb|[[Bản đồ địa hình của Nhật Bản]] thumb|Hình ảnh vệ tinh của Nhật Bản là một nhóm gồm 6.852 hòn đảo tạo thành đất nước Nhật Bản. Nó kéo dài hơn 3.000 km (1.900 dặm) từ
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
nhỏ|Quân Nhật đổ bộ gần Thanh Đảo. Từ năm 1914 đến năm 1918, Nhật Bản tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất trong liên minh với các cường quốc thực thụ và đóng một
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
**Nhật Bản xâm lược Thái Lan** là cuộc chiến giữa Thái Lan và Đế quốc Nhật Bản xảy ra vào ngày 8 tháng 12 năm 1941. Mặc dù có giao tranh ác liệt ở miền
là một điều khoản trong Hiến pháp Nhật Bản không cho phép sử dụng chiến tranh để làm phương tiện giải quyết các xung đột quốc tế có liên quan đến Nhật Bản. Hiến pháp
**Đế quốc thực dân Nhật Bản** thành lập các thuộc địa ở nước ngoài thành lập bởi Đế quốc Nhật Bản trong khu vực Tây Thái Bình Dương và Đông Á từ năm 1895. Số
thế=|nhỏ|Buổi biểu diễn trên sân khấu của các thiếu nữ Nhật Bản cho Hitlerjugend Tội ác chiến tranh của Đế quốc Nhật Bản xảy ra ở nhiều nước Châu Á Thái Bình Dương trong thời
**Chiến tranh thương mại Nhật Bản – Hàn Quốc 2019** (hay **Thương chiến Nhật – Hàn**) là một cuộc chiến tranh thương mại và các lệnh trả đũa kinh tế lẫn nhau dẫn đến một
Danh sách này bao gồm tất cả máy bay nguyên mẫu, máy bay tiền sản xuất và máy bay hoạt động trong từng thời kỳ. Danh sách bao gồm cả máy bay nội địa của
**Cá ó dơi Nhật Bản** hay **cá ó dơi đuôi gai** (_Mobula japonica_), là một loài cá biển nổi thuộc họ Mobulidae. Nó được tìm thấy ở khắp các vùng biển nhiệt đới và cận
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
, là một cuộc nổi loạn của các cựu samurai ở phiên Satsuma chống lại triều đình Thiên hoàng Minh Trị từ 29 tháng 1 năm 1877 đến 24 tháng 9 năm 1877, niên hiệu
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
****, sự kiện diễn ra năm 1274 và năm 1281, bao gồm những nỗ lực quân sự quy mô lớn do Hốt Tất Liệt của Đế quốc Mông Cổ tiến hành nhằm chinh phục quần
**Nhật Bản xâm chiếm Miến Điện** là chương mở đầu của Mặt trận Miến Điện tại mặt trận Đông Nam Á trong Thế chiến II, diễn ra trong vòng bốn năm từ 1942 đến năm
**Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản** hay **Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản** ( là binh chủng không quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Cũng giống như
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
nhỏ|phải|Quân đội Liên bang Nga đang diễu hành nhân ngày Chiến thắng nhỏ|phải|Quân đội nhân dân Việt Nam đang diễu hành đại lễ **Quân đội** là một tập đoàn người có tổ chức gồm những
**Cuộc hành quân xâm chiếm Sumatra** là cuộc tấn công của quân đội Nhật Bản vào Đông Ấn Hà Lan diễn ra từ ngày 14 tháng 2 đến ngày 28 tháng 3 năm 1942. Cuộc
, viết tắt là , là luật chính thức quy định quốc kỳ và quốc ca của Nhật Bản. Trước khi luật được công bố vào ngày 13 tháng 8 năm 1999, Nhật Bản về
nhỏ|300x300px| Đường phố ngập tràn tiền quân phiếu chiến tranh Nhật Bản, [[Yangon|Rangoon, 1945.]] **Quân phiếu chiến tranh Nhật Bản**, tên chính thức là **Đại Đông Á Chiến tranh Quân phiếu** (, _Dai Tō-A Sensō
nhỏ| Thủ tướng Nhật Bản [[Abe Shinzō|Shinzō Abe với Tổng thống Mỹ Donald Trump tại G7 lần thứ 45 ở Biarritz, tháng 8 năm 2019. ]] nhỏ|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Nhật Bản. nhỏ|Đại
thumb|Thủ tướng Nhật Bản [[Shinzō Abe (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Đà Nẵng, Việt Nam vào tháng 11 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Trung Quốc tại Nhật
**Nhật Bản chiếm đóng Miến Điện** đề cập đến khoảng thời gian từ năm 1942 đến 1945 trong Thế chiến II, khi Miến Điện bị Đế quốc Nhật Bản chiếm đóng. Người Nhật đã hỗ
**Cuộc hành quân xâm lược Vigan của Nhật Bản** (Tiếng Philippines: Paglusob ng mga Hapones sa Vigan, tiếng Ilocano: Dimmarup dagiti Hapones iti Vigan) vào ngày 10 tháng 12 năm 1941 là một trong các
được phục vụ trong ba món chính: , mì udon cà ri (cà ri trên mì), và bánh mì cà ri (bánh pastry nhân cà ri). Nó là một trong những món nổi tiếng nhất
nhỏ|[[Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân
**Chương trình vũ khí hạt nhân của Nhật Bản** diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ 2. Giống như chương trình vũ khí hạt nhân của Đức Quốc xã, quá trình phát triển đã
**Cuộc hành quân xâm lược Aparri của Nhật Bản** (Tiếng Philippines: Paglusob ng mga Hapones sa Aparri) diễn ra vào ngày 10 tháng 12 năm 1941 là một trong các cuộc đổ bộ đầu tiên
nhỏ|242x242px|Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam Hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm của Quân đội Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra vào ngày 22 tháng 3
**Binh đoàn 3** (第3軍, Dai-san gun) là một đại đơn vị cấp quân đoàn thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Là một lực lượng đồn trú tại Mãn Châu quốc, đặt dưới sự chỉ
**Phương diện quân 8** (第8方面軍|Dai-hachi hōmen gun), là một phương diện quân thuộc Quân đội Nhật Bản tham gia chiến tranh thế giới thứ 2. ## Lịch sử Phương diện quân 8 được thành lập
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
**Chiến tranh Nhật - Thanh** (cách gọi Nhật Bản, ), hay **chiến tranh Giáp Ngọ** (cách gọi Trung Quốc, ) là một cuộc chiến tranh giữa đế quốc Đại Thanh và đế quốc Nhật Bản
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới