✨Sư đoàn 11 (Lục quân Đế quốc Nhật Bản)

Sư đoàn 11 (Lục quân Đế quốc Nhật Bản)

Sư đoàn 11 (第11師団, Dai-Juichi Shidan), là một sư đoàn thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Bí danh là Sư đoàn Gấm (錦兵団, Nishiki-heidan).

Lịch sử

Sư đoàn 11 được thành lập ngày 01 tháng 10 năm 1898, là một trong sáu sư đoàn dự bị hình thành sau cuộc chiến tranh Thanh-Nhật. Lực lượng được tuyển từ bốn tỉnh ở Shikoku.

Trong cuộc chiến tranh Nga-Nhật, sư đoàn non trẻ này được giao cho tướng Nogi Maresuke chỉ huy, chiến đấu quyết liệt và thương vong khá nhiêu tại cuộc vây hãm đẫm máu ở hải chiến cảng Lữ Thuận. Sau đó sư đoàn đổi tên lại và tiếp nhận chỉ huy mới: tướng Kawamura Kageaki, tham gia trận Mukden, sư đoàn 11 đã đóng một vai trò quan trọng trong việc giành lấy chiến thắng cho Đế quốc Nhật Bản. Sau chiến tranh, sư đoàn đóng quân tại Mãn Châu quốc, và có tham gia vào cuộc can thiệp Sibir.

Mặc dù sư đoàn 11 là một trong ba sư đoàn của Nhật Bản có mặt tại sự kiện Thượng Hải lần thứ nhất từ tháng 1-3 năm 1932, sư đoàn 11 nhận nhiệm vụ đồn trú Mãn Châu quốc khi diễn ra cuộc chiến tranh Trung-Nhật.

Năm 1938, trung đoàn bộ binh 22 chuyển đi, được nâng lên và trở thành sư đoàn 24. Năm 1942, một phần ưu tú của sư đoàn 11 chuyển đến tăng cường cho sư đoàn 1, trước khi sư đoàn 11 triển khai tấn công Việt Nam. Một nhóm khác tác ra tạo thành Lữ đoàn bộ binh độc lập 10, bị tiêu diệt trong trận Guam (1944).

Tháng 4 năm 1945, các đơn vị còn lại của sư đoàn 11 trở về Shikoku, và giải trước khi Nhật Bản đầu hàng vào cuối cuộc chiến tranh Thái Bình Dương.

Chỉ huy danh tiếng của sư đoàn 11 trong lịch sử gồm: Nogi Maresuke, Tsuchiya Mitsuharu, Samejima Shigeo, Yoshinori Shirakawa, Iwane Matsui, Hayao Tada và Mitsuru Ushijima.

Biên chế

Lữ đoàn bộ binh 12 (Marugame)

Lữ đoàn bộ binh 43 (Tokushima)

Lữ đoàn bộ binh 44 (Kochi)

Lữ đoàn kỵ binh 11

Lữ đoàn pháo binh Mountain 11

Lữ đoàn công binh 11

Lữ đoàn giao thông vận tải 11

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sư đoàn 11** (第11師団, Dai-Juichi Shidan), là một sư đoàn thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Bí danh là **Sư đoàn Gấm** (錦兵団, Nishiki-heidan). ## Lịch sử Sư đoàn 11 được thành lập ngày
của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, thường được gọi là . ## Lịch sử Là một sư đoàn bộ binh được thành lập tại Kurume, Kyushu vào ngày 13 tháng 11 năm 1907 trong
Học viện Lục quân Đế quốc Nhật Bản, [[Tōkyō|Tokyo 1907.]] **Trường Sĩ quan Lục quân** (陸軍士官学校, _Lục quân sĩ quan học hiệu_, _Rikugun shikan gakkō_), là ngôi trường đã đào tạo các viên chức chính
Trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản, thuật ngữ **phương diện quân** (kanji: _方面軍_, rōmaji: _hōmengun_) được dùng để chỉ hình thái tổ chức cấp trên của biên chế _gun_ (軍; tương đương cấp quân
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** hoạt động dưới sự kiểm soát của Cục Hàng không Hải quân(_Kaigun Kōkū Hombu_). ## Tổ chức hành chính nhỏ|250x250px| Mitsubishi A6M2 "Zero" mẫu 21 trên boong
**Phương diện quân 6** (第6方面軍, Dai roku hōmen gun), là một phương diện quân của quân đội Đế quốc Nhật Bản, tham gia chiến tranh Trung-Nhật và thế chiến thứ 2. ## Lịch sử Phương
**Binh đoàn 11** (第11軍, Dai-jyū-ichi gun) là một đại đơn vị cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, tham gia chiến tranh Trung-Nhật lần thứ 2. ## Lịch sử Binh đoàn 11
**Binh đoàn 38** (第38軍/ だいさんじゅうはちぐん/ _Dai-sanjyūhachi gun_) là một đơn vị cấp quân đoàn thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử Nguyên tên ban đầu
Ban bố Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản (1889). ****, cũng được gọi là **Hiến pháp Đế quốc**, **Hiến pháp Minh Trị** hay **Hiến pháp Đại Nhật Bản** là bản Hiến pháp đầu tiên trong
**Lục quân Đại Hàn Dân Quốc** (; - **ROKA**), ngắn gọn hơn là **Lục quân Hàn Quốc**, là một quân chủng cấu thành nên Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc, phụ trách nhiệm vụ tác
**Quân đoàn Viễn chinh Thượng Hải** () là một binh đoàn viễn chinh cấp quân đoàn thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Trung-Nhật. ## Thành lập lần thứ nhất Quân đoàn
**Lục quân Đế quốc Áo-Hung** là lực lượng lục quân của Đế quốc Áo-Hung tồn tại từ năm 1867 khi đế quốc này được thành lập cho đến năm 1918 khi đế quốc này tan
**Tổng quân** () là biên chế quân sự lớn nhất của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Một Tổng quân thường phụ trách hẳn một địa bàn mặt trận, tổ chức hợp thành gồm cả
nhỏ|phải|Một tấm ảnh khác về tàu khu trục _Uranami_ **_Uranami_** (tiếng Nhật: 浦波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn
(sinh ngày 8 tháng 11 năm 1885, mất ngày 27 tháng 2 năm 1969), là một đại tướng Lục quân Đế quốc Nhật Bản, từng tham gia Thế chiến thứ hai. Ông là con rể
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
, (sinh ngày 8 tháng 8 năm 1883 mất ngày 23 tháng 12 năm 1948), là một vị tướng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, là người vạch kế hoạch xâm lược Mãn Châu,
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
, (8 tháng 3 năm 1875 - 11 tháng 9 năm 1962) là một Đại tướng Lục quân Đế quốc Nhật Bản, tham gia Chiến tranh Trung - Nhật, Chiến tranh biên giới Xô -
trái|nhỏ|Phần mộ Nguyên soái Terauchi Hisaichi tại Singapore **Bá tước Terauchi Hisaichi** (寺内 寿一 Tự Nội Thọ Nhất, 8 tháng 8 năm 1879 - 12 tháng 6 năm 1946) là nguyên soái đại tướng Lục
**Katsuki Kiyoshi** (kanji: 香月 清司, hiragana: かつき きよし, Hán Việt: Hương Nguyệt Thanh Ti), sinh ngày 6 tháng 10 năm 1881, mất ngày 29 tháng 11 năm 1950, là một vị tướng của Lục quân
**Đạo quân Phương Nam** () là một tổng quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. ## Lịch sử Đạo quân Phương Nam được thành lập ngày 6 tháng 11 năm 1941 và giải thể
**Phái khiển quân Trung Quốc** (, tên thường gọi là **Vinh tập đoàn**) là một trong các tổng quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, được thành lập vào ngày 12 tháng 9 năm
, nguyên mang tên **_Đề án S22_** và **_Tàu ngầm số 44_**, là một tàu ngầm trong biên chế của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ năm 1924 đến năm 1938. Cho dù không
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**_Natori_** (tiếng Nhật: 名取) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật Bản.
**Nhật Bản xâm lược Thái Lan** là cuộc chiến giữa Thái Lan và Đế quốc Nhật Bản xảy ra vào ngày 8 tháng 12 năm 1941. Mặc dù có giao tranh ác liệt ở miền
được thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 1901 với tên , là lực lượng quân sự Nhật Bản được triển khai trong quân đội Liên quân tám nước sau sự kiện Khởi nghĩa
**_Sakawa_** (tiếng Nhật: 酒匂) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Agano_ đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_I-54_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944, nó hoạt động
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
nhỏ|phải|Thủ tướng Hideki Tojo **Tōjō Hideki** (kanji kiểu cũ: 東條 英機; kanji mới: 東条 英機; Hán Việt: _Đông Điều Anh Cơ_) (30 tháng 12 năm 1884 – 23 tháng 12 năm 1948) là một đại
**_Kaga_** **(tiếng Nhật: 加賀**, _Gia Hạ_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; là chiếc tàu sân bay thứ ba của Hải quân
**_Kongō_** (tiếng Nhật: 金剛, Kim Cương) là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc kiểu siêu-Dreadnought, là chiếc dẫn đầu của lớp Kongō bao gồm những chiếc _Hiei_,
**_Ise_** (), là chiếc dẫn đầu của lớp _Ise_ gồm hai chiếc thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng tham gia hoạt động tại mặt trận Thái Bình Dương trong Thế
**_Isuzu_** (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Isuzu gần đền Ise thuộc khu vực
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**_Jintsū_** (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Jinzu tại tỉnh Gifu và Toyama ở
**_Sendai_** (tiếng Nhật: 川内) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm ba chiếc, và được đặt tên theo
Đại tướng (8 tháng 11 năm 1885 - 23 tháng 2 năm 1946) là một Đại tướng thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 -
**Hiệp ước Hải quân Washington**, còn được gọi là **Hiệp ước Năm cường quốc** là một hiệp ước được ký kết vào năm 1922 trong số các quốc gia lớn đã thắng Thế chiến thứ
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**_Shikinami_** (tiếng Nhật: 敷波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Tenryū_** (tiếng Nhật: 天龍 - Hán-Việt: Thiên Long) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc. Tên