Tổng quân () là biên chế quân sự lớn nhất của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Một Tổng quân thường phụ trách hẳn một địa bàn mặt trận, tổ chức hợp thành gồm cả bộ binh, cơ giới, thiết giáp, pháo binh, hàng không, hải đội, cảnh vệ, hiến binh... Vào lúc cao điểm, binh lực của một Tổng quân có thể lên đến từ 750.000 đến 1 triệu binh sĩ, tương đương biên chế Phương diện quân của Liên Xô hoặc Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã cùng thời kỳ.
Khái lược
Trước 1937, biên chế đơn vị chính thức cao nhất của Lục quân Đế quốc Nhật Bản là cấp sư đoàn. Trong quốc nội, mọi sư đoàn đều được đặt trực tiếp dưới quyền điều động của Đại bản doanh với Tổng tư lệnh về danh nghĩa là Thiên hoàng. Ở hải ngoại, các sư đoàn được đặt dưới sự chỉ huy của các bộ tư lệnh thống nhất, được gọi là quân (軍, gun). Các bộ tư lệnh thống nhất đầu tiên gồm có Chi Na trú đồn quân (支那駐屯軍, Shina Chutongun; thành lập 1901), Triều Tiên quân (朝鮮軍, Chōsengun; thành lập 1904), Đài Loan quân (台湾軍, Taiwangun; thành lập 1919) và Quan Đông quân (関東軍, Kantōgun; thành lập 1919). Trừ Triều Tiên quân có quy mô cấp sư đoàn, các quân còn lại đều có quy mô cấp quân đoàn.
Khi chiến tranh Trung-Nhật nổ ra, các đơn vị cấp quân đoàn chính thức được thành lập, đồng thời cũng hình thành biên chế đơn vị mới là cấp phương diện quân. Phương diện quân đầu tiên của Lục quân Đế quốc Nhật Bản là Phương diện quân Bắc Chi Na (北支那方面軍, Kita Shina hōmengun), thành lập ngày 31 tháng 8 năm 1937, do Đại tướng Terauchi Hisaichi làm Tư lệnh, gồm Quân đoàn 1, quân đoàn 2, 2 sư đoàn độc lập và Lữ đoàn hỗn hợp đồn trú Trung Quốc (tổ chức lại từ Chi Na trú đồn quân). Đến ngày 7 tháng 11 năm 1937, Phương diện quân Trung Chi Na (中支那方面軍 Naka Shina hōmengun) cũng được thành lập. Quân số của các phương diện quân Nhật Bản thời kỳ này xấp xỉ từ 70.000 đến 100.000 quân, thực tế chỉ tương đương với cấp tập đoàn quân tiêu chuẩn của châu Âu.
Chiến tranh càng mở rộng, lực lượng viễn chinh Nhật Bản trên chiến trường Trung Quốc càng được tăng cường. Năm 1939, biên chế đơn vị trên cấp phương diện quân là cấp Tổng quân (総軍; sōgun) được thành lập. Đơn vị cấp Tổng quân đầu tiên là Chi Na phái khiển quân, thành lập ngày 12 tháng 9 năm 1939, với quân số xấp xỉ 220.000 quân, tương đương quân số của một phương diện quân của Liên Xô giai đoạn 1941-1942.
Do đều sử dụng danh xưng chung là gun, rất dễ gây ra nhầm lẫn trong các tài liệu quân sự khi các đơn vị cùng mang danh xưng là gun, nhưng có đơn vị tương cấp Phương diện quân như Quan Đông quân (関東軍; Kantōgun), có đơn vị tương đương cấp Tập đoàn quân như Đông Bộ quân (東部軍, Tobugun), nhưng cũng có đơn vị chỉ tương đương cấp Quân đoàn như Đệ nhất quân (第1軍, Dai-ichi gun).
Như đã nêu trên, một tổng quân Nhật Bản có biên chế tương đương với một phương diện quân Liên Xô hoặc Cụm tập đoàn quân Đức Quốc xã. Tư lệnh của tổng quân được gọi là Tổng Tư lệnh quan, mang hàm nguyên soái hoặc đại tướng. Bên cạnh các đơn vị tác chiến trên bộ, các tổng quân còn được phiên chế thêm các đơn vị không quân, hải đội.
Sau khi Nhật Bản đầu hàng tháng 8 năm 1945, toàn bộ các đơn vị quân sự đều bị giải thể. Biên chế tổng quân chấm dứt tồn tại trong lịch sử.
Các Tổng quân hải ngoại
Trong lịch sử Lục quân Đế quốc Nhật Bản có tổng cộng 6 tổng quân được thành lập, trong đó có 1 tổng quân hàng không lục quân. Ba tổng quân đầu tiên được thành lập phụ trách chiến trường hải ngoại. Tư lệnh của các tổng quân này được trao quyền lực rất lớn cả về quân sự lẫn chính trị, giữ vai trò như một toàn quyền tại các vùng chiếm đóng.
Tổng quân đầu tiên là Chi Na phái khiển quân (支那派遣軍, Shina hakengun), biệt danh Vinh quân đoàn (栄集団, Sakae shūdan), được thành lập ngày 12 tháng 9 năm 1939, do Đại tướng Toshizo Nishio làm Tổng tư lệnh, Đại tướng Seishiro Itagaki làm Tổng Tham mưu trưởng. Chiến trường phụ trách phần phía Đông Trung Quốc. Tổng hành dinh đóng tại Nam Kinh (Trung Quốc). Biên chế ban đầu của tổng quân gồm 2 phương diện quân là Phương diện quân Bắc Trung Quốc, Phái khiển quân Trung Chi Na (tuy nhiên Phái khiển quân Trung Chi Na bị giải thể sau đó không lâu), 3 quân đoàn và một số sư đoàn độc lập, một sư đoàn hàng không. Binh lực lúc cao điểm lên đến 1 triệu quân, với 26 sư đoàn tác chiến (trong đó có 1 sư đoàn thiết giáp), 22 lữ đoàn độc lập.
Ngày 6 tháng 11 năm 1941, Nam Phương quân (南方軍, Nampō gun) được thành lập, biệt danh Uy tập đoàn (威集團, Gi shūdan) thống nhất chỉ huy các đơn vị viễn chinh phía Nam Trung Quốc, do Nguyên soái Terauchi Hisaichi làm Tổng tư lệnh, Trung tướng Tsukada Osamu làm Tổng Tham mưu trưởng. Chiến trường phụ trách phần Nam Trung Quốc và Đông Nam Á. Tổng hành dinh đóng tại Sài Gòn. Biên chế ban đầu của tổng quân gồm các Phương diện quân Burma (sau đổi thành Phương diện quân Miến Điện), 7, 14, 18, và 4 quân đoàn độc lập. Binh lực lúc cao điểm lên đến hơn 1 triệu quân, với 38 sư đoàn tác chiến, 22 lữ đoàn độc lập.
Ngày 1 tháng 10 năm 1942, Quan Đông quân (関東軍, Kantō gun), biệt danh Đức binh đoàn (德兵團, Tokū heidan), được nâng lên cấp Tổng quân. Đại tướng Umezu Yoshijirō thăng làm Tổng tư lệnh, Trung tướng Kasahara Yukio làm Tổng Tham mưu trưởng. Chiến trường phụ trách địa bàn Mãu Châu và Bắc Trung Quốc, với Tổng hành dinh đóng tại Tân Kinh (Mãn Châu Quốc). Biên chế ban đầu của tổng quân gồm 3 phương diện quân (1, 3, 17), 3 quân đoàn độc lập. Binh lực lúc cao điểm lên đến 1,3 triệu quân, với hơn 31 sư đoàn tác chiến, 11 lữ đoàn độc lập (trong đó có 2 lữ đoàn xe tăng).
Cuối cuộc chiến
Năm 1945, nước Nhật bên bờ vực thẳm bại trận. Tuy nhiên, với quyết tâm chiến đấu đến cùng, Bộ Tư lệnh Tối cao Nhật vẫn thành lập thêm 2 tổng quân để phụ trách phòng thủ chính quốc, chống lại các cuộc tấn công của quân Đồng Minh.
Đệ nhất Tổng quân (第1総軍, Dai-ichi Sōgun), biệt danh Đông phương (東方, Toho), được thành lập ngày 8 tháng 4 năm 1945, do Nguyên soái Sugiyama Hajime làm Tổng tư lệnh, Trung tướng Sudo Einosuke làm Tổng tham mưu trưởng, đảm trách phòng thủ phía Đông và phía Bắc đảo Honshu, đảo lớn nhất Nhật Bản. Tổng hành dinh đóng tại Tokyo. Biên chế gồm 3 phương diện quân 11, 12, 13, với khoảng 32 sư đoàn và 20 lữ đoàn độc lập. Binh lực xấp xỉ 700.000 quân.
Đệ nhị Tổng quân (第2総軍, Dai-ni Sōgun), biệt danh Tây phương (西方, Saiho), được thành lập ngày 8 tháng 4 năm 1945, do Nguyên soái Hata Shunroku làm Tổng tư lệnh, Trung tướng Wakamatsu Tadaichi làm Tổng tham mưu trưởng, đảm trách phòng thủ phía Tây đảo Honshu và các đảo Kyūshū, Shikoku. Tổng hành dinh đóng tại Hiroshima. Biên chế gồm 2 phương diện quân 15, 16, với khoảng 22 sư đoàn và 14 lữ đoàn độc lập. Binh lực xấp xỉ 600.000 quân.
Ngoài ra, các đơn vị hàng không lục quân cũng được hợp nhất thành Tổng quân Hàng không Lục quân, với 6 quân đoàn hàng không.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tổng quân** () là biên chế quân sự lớn nhất của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Một Tổng quân thường phụ trách hẳn một địa bàn mặt trận, tổ chức hợp thành gồm cả
**Phòng Tổng Quản trị** là một cơ quan tham mưu chuyên ngành đồng thời cũng là một trong 7 phòng nằm trong bộ phận đầu não (gồm các phòng: 1, 2, 3, 5, 6, 7
Bản đồ thể hiện số lượng quân chính quy của các nước trên thế giới (năm 2009) Dưới đây là **danh sách quân đội các quốc gia theo tổng quân số hiện nay**. Lực lượng
Ngày 26/2/2024, đồng loạt các Huyện, Thành đoàn phối hợp cùng Ban Chỉ huy Quân sự, Phòng Văn hóa các huyện, thành phố tổ chức Hội trại tòng quân năm 2024. Với sự chuẩn bị
**Tổng quản đại thần** (tiếng Anh: Lord High Steward) là một Quốc vụ trọng thần vị trí thứ nhất ở Anh, về danh nghĩa có cấp bậc cao hơn Ngài Đại Chưởng ấn. Chức vụ
**Bùi Tông Quán** (chữ Hán: 裴宗瓘), có sách chép là **Bùi Tông Hoan** (裴宗驩), hiệu: **Thủy Hiên** (có sách chép là **Thúy Hiên**), không rõ năm sinh và năm mất; là nhà thơ Việt Nam
**Đạo quân Quan Đông** (; Hán-Việt: Quan Đông quân) là một trong các tổng quân (_sōgun_) của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Đây là lực lượng tinh nhuệ nhất của lục quân Nhật, được
Từng bước chinh phục thế giới cờ vua - Tập 2 - Tổng quan sách dành cho trẻ em Cờ vua là một bộ môn thể thao trí tuệ, được mọi người khắp nơi trên
**Phái khiển quân Trung Quốc** (, tên thường gọi là **Vinh tập đoàn**) là một trong các tổng quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, được thành lập vào ngày 12 tháng 9 năm
**Lý Tòng Quân** (tiếng Trung: 李从军; sinh tháng 10 năm 1949) là cựu Xã trưởng Tân Hoa xã của Trung Quốc. Ông nghỉ hưu vào tháng 12 năm 2014 và người kế nhiệm Thái Danh
Tổng Quan Về Đô Thị Và Kiến Trúc Nhật Bản Tặng Kèm Sổ Tay Xương Rồng Trước khi nghiên cứu kiến trúc Nhật Bản, chúng ta cần phải xem quyển What is Japanese ArchitectureKiến trúc
**Đạo quân Phương Nam** () là một tổng quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. ## Lịch sử Đạo quân Phương Nam được thành lập ngày 6 tháng 11 năm 1941 và giải thể
TỔNG QUAN VỀ TAROT Từ điển từ khóa và diễn giải ý nghĩa của từng lá bài Tarot và đời sống Về bản chất, Tarot chính là những hình ảnh biểu tượng của mọi tình
Cuốn sách Tổng quan về đô thị và kiến trúc Mỹ trình bày Lượt trình phát triển đô thị và kiến trúc Mỹ, những chặn đường đô thị và kiến trúc Washington D.C, Philadelphia và
TỔNG QUAN VỀ TAROT Từ điển từ khóa và diễn giải ý nghĩa của từng lá bài Tarot và đời sống Về bản chất, Tarot chính là những hình ảnh biểu tượng của mọi tình
Tổng Quan Về Trưởng Đại Thành- Trụ Sở: P7A-23, Đường 3/2, Khu Đô Thị Phú Cường, Phường An Hoà, Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. - Chi Nhánh 1: Địa chỉ: Số
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Tống Thần Tông** (chữ Hán: 宋神宗, 25 tháng 5, 1048 - 1 tháng 4, 1085), húy **Triệu Húc** (趙頊), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, ông
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Tống Chân Tông** (chữ Hán: 宋真宗, 23 tháng 12 năm 968 - 23 tháng 3 năm 1022), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Quân đội nhà Lý** là tổ chức quân đội của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, từ đầu thế kỷ 11 đến đầu thế kỷ 13. Hoạt động quân sự nhà Lý diễn ra
Trong Tam giáo thì Nho giáo (儒教) và Đạo giáo (道教) là hai hệ thống tín ngưỡng/tôn giáo bản địa của Trung Quốc; còn Phật giáo là một tôn giáo du nhập từ Ấn Độ.
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Tông Trạch** (chữ Hán: 宗泽, 1060 – 1128), tên tự là **Nhữ Lâm**, người Nghĩa Ô, Chiết Giang, nhà chính trị, nhà quân sự kiệt xuất trong cuộc đấu tranh kháng Kim cuối Bắc Tống,
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
**Tổng thống Ukraina** () là nguyên thủ quốc gia của Ukraina. Tổng thống thay mặt cho Ukraina về đối ngoại, thực hiện chính sách đối ngoại của nhà nước và tiến hành đàm phán, ký
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張俊, 1086 - 1154), tên tự là **Bá Anh** (伯英), nguyên quán ở Thành Kỉ, phủ Phượng Tường, là tướng lĩnh dưới thời Bắc Tống và Nam Tống trong lịch sử
**Phương diện quân** (tiếng Nga: _Военный фронт_, chữ Hán: _方面軍_) là tổ chức quân sự binh chủng hợp thành cấp chiến dịch chiến lược cao nhất trong quân đội Đế quốc Nga thời đại Sa
**Chiến tranh Kim-Tống** (1162 - 1164) chỉ một loạt các cuộc giao tranh giữa quân đội hai nước Kim và Nam Tống trong lịch sử Trung Quốc kéo dài trong suốt ba năm 1162 -
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1896** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 28, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 3 tháng 11 năm 1896. Cựu
thumb|upright=1.0|Tàu hộ tống khu trục USS _Evarts_ của [[Hải quân Hoa Kỳ]] **Tàu hộ tống khu trục** (tiếng Anh: destroyer escort, ký hiệu lườn **DE**) là một định danh của Hải quân Hoa Kỳ vào
**Hoạn quan** (chữ Nho: 宦官) hay **quan hoạn** là người đàn ông do khiếm khuyết ở bộ phận sinh dục nên không thể có gia đình riêng, được đưa vào cung vua chúa để hầu
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
Dưới đây là tổng quan hệ thống quan chế của các triều đại quân chủ tại Việt Nam. Do số lượng cũng như tên gọi của các chức quan có khác biệt ở mỗi triều
nhỏ|phải|Quân đội Đế quốc Nhật Bản năm 1900. Màu đồng phục phải là màu xanh đậm chứ không phải màu xám xanh như trong hình in mờ này. (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji:
nhỏ|Tổng hợp giọng nói Trên máy tính, **tổng hợp giọng nói** là việc tạo ra giọng nói của người từ đầu vào là văn bản hay các mã hóa việc phát âm. Hệ thống này
Bộ binh Auxilia đang vượt sông, có lẽ là [[sông Donau|sông Danube, bằng cầu phao trong Cuộc chiến Chinh phục Dacia của Hoàng đế Trajan (101 - 106 CN). Có thể nhận ra họ từ
**Tống Triết Nguyên** (, _Song Zheyuan_; 1885-1940), tự **Minh Hiên** (明軒), là một tướng lĩnh Trung Hoa Dân quốc trong Nội chiến Trung Hoa và Chiến tranh Trung-Nhật (1937-1945). Nổi lên với tư cách là
**Quan chế Hậu Lê** là hệ thống các định chế cấp bậc phẩm hàm quan lại phong kiến kiểu Trung Hoa, được áp dụng ở Việt Nam dưới thời Lê sơ và một phần dưới
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Tống Bình công** (chữ Hán: 宋平公, ?-532 TCN, trị vì: 575 TCN-532 TCN), tên thật là **Tử Thành** (子成), là vị vua thứ 26 của nước Tống - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
Con dấu của Tổng thống Hoa Kỳ **Tổng thống Hoa Kỳ thăm Việt Nam** là các chuyến thăm của các Tổng thống Hoa Kỳ đến Việt Nam vào những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau,
**Hiển Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯仁皇后, 1080 - 1159), còn gọi là **Vi Hiền phi** (韋賢妃), là một phi tần của Tống Huy Tông Triệu Cát và là sinh mẫu của Tống Cao Tông
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1872** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 22, được tổ chức vào Thứ Ba, ngày 5 tháng 11 năm 1872. Bất