✨Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản

Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản

Ban bố Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản (1889). **, cũng được gọi là Hiến pháp Đế quốc, Hiến pháp Minh Trị hay Hiến pháp Đại Nhật Bản** là bản Hiến pháp đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản, do Thiên hoàng Minh Trị chủ trì dự thảo và ban hành vào ngày 11 tháng 2 năm 1889. Đây là Hiến pháp đầu tiên của châu Á. Để soạn thảo bản Hiến pháp này, năm 1882 Thiên hoàng Minh Trị đã gửi một phái đoàn do Itō Hirobumi (Y Đằng Bác Văn) đến các quốc gia ở châu Âu để tham khảo pháp luật của các quốc gia này. Cuối cùng nhóm khảo sát quyết định chọn hiến pháp của Phổ để làm khuôn mẫu cho hiến pháp tương lai của Nhật Bản.

Bản Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản quy định rõ giới hạn của quyền hành pháp của Thiên hoàng Nhật Bản, đồng thời quy định cơ quan tư pháp độc lập với cơ quan hành pháp và lập pháp. Tuy nhiên nhiều điều khoản khá ư là mập mờ và mâu thuẫn với nhau. Chính vì vậy, những quan đại thần của triều đình và các thủ lĩnh đảng phái chính trị có thể hiểu và giải thích ý nghĩa của Hiến pháp theo hướng quân chủ toàn trị hay dân chủ tự do. Và chính cái mâu thuẫn giữa các thế lực tự do cùng các thế lực quân chủ đã thống trị chính trường của Đế quốc Nhật Bản.

Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản được sử dụng làm kiểu mẫu cho Hiến pháp Ethiopia 1931 do Tekle Hawariat Tekle Mariyam soạn thảo. Cũng chính vì vậy mà những trí thức theo phái cấp tiến của Tekle Hawariat mang biệt danh là "trí thức Nhật học" (Japanizers).

Sau khi Nhật Bản bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản được thay thế bằng một Hiến pháp Nhật Bản mới dân chủ hơn do phái đoàn của Douglas MacArthur soạn thảo.

Nội dung

Theo bản Hiến pháp này, Nhật Bản là quốc gia theo thể chế quân chủ lập hiến. Thiên hoàng và thế lực quân phiệt Nhật nằm giữ mọi quyền hành.

Vai trò của Thiên hoàng được quy định trong Chương I của Hiến pháp. Theo Điều 1, Chương I, chỉ có 1 dòng Thiên hoàng liên tục trị vì nước Nhật từ trước đến nay. Hiến pháp cũng quy định chỉ có nam giới trong Hoàng gia mới được thừa kế ngai vàng, Thiên hoàng có quyền hành "thiêng liêng bất khả xâm phạm" (theo Điều 2), là nguyên thủ quốc gia, nắm trọn quyền thống trị (theo Điều 4). Về mặt đối nội, Thiên hoàng có thể dựa vào hiến pháp để triệu tập hoặc giải tán nghị hội, bổ nhiệm hoặc bãi miễn quan lại và là chỉ huy tối cao của Quân đội và Hải quân. Về mặt đối ngoại, Thiên hoàng có quyền tuyên chiến, giảng hòa, ký kết hòa ước (theo Điều 13 trong Chương I). Các cơ cấu của quốc gia được hành xử chức năng và quyền hạn bên dưới Thiên hoàng: nghị hội trợ giúp Thiên hoàng thẩm nghị chính vụ của quốc gia, tòa án lấy danh nghĩa của Thiên hoàng để xét xử, Viện khu mật là cơ quan tư vấn của Thiên hoàng. Đồng thời, theo Hiến pháp, nhân dân Nhật Bản là "thần dân" của Thiên hoàng, phải thi hành nghĩa vụ của thần dân và không được cản trở quyền hành sự đại quyền của Thiên hoàng.

Nói chung Hiến pháp đã xác lập quyền uy tuyệt đối của Thiên hoàng tại Nhật Bản, duy trì tính "thiêng liêng bất khả xâm phạm" của Thiên hoàng như thời đại quân chủ chuyên chế, và giúp cho Thiên hoàng tập trung toàn bộ quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp - tức toàn bộ đại quyền của quốc gia - vào bàn tay sắt của mình. Tuy nhiên, Thiên hoàng buộc phải dựa vào các điều luật ghi trong Hiến pháp để thực thi đại quyền của mình, và khi Thiên hoàng lấy danh nghĩa của mình để ban bố các sắc lệnh về pháp luật, quốc vụ thì "phải được quốc vụ đại thần cùng ký tên". Như vậy bản Hiến pháp cũng đã hạn chế ảnh hưởng của Thiên hoàng trong việc triều chính, góp phần giúp Nhật Bản chuyển dần từ chế độ quân chủ chuyên chế sang chế độ quân chủ lập hiến, chính trị đảng phái của giai cấp tư sản.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Ban bố Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản (1889). ****, cũng được gọi là **Hiến pháp Đế quốc**, **Hiến pháp Minh Trị** hay **Hiến pháp Đại Nhật Bản** là bản Hiến pháp đầu tiên trong
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản** hay **Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản** ( là binh chủng không quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Cũng giống như
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:The_1st_Labor_Day_in_Japan.JPG|nhỏ|250x250px|Cuộc biểu tình Ngày lao động đầu tiên ở Nhật Bản, năm 1920 **Tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Đế quốc Nhật Bản** xuất hiện trong thời kì Minh Trị (1868–1912) với sự phát
nhỏ|phải|Quân đội Đế quốc Nhật Bản năm 1900. Màu đồng phục phải là màu xanh đậm chứ không phải màu xám xanh như trong hình in mờ này. (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji:
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
phải|nhỏ|250x250px|Đại bản doanh Đế quốc Nhật Bản ra thông cáo, tháng 1 năm 1942. phải|nhỏ|250x250px|Nhật hoàng [[Hirohito chủ trì cuộc họp tại Đại bản doanh năm 1943. Các đô đốc hải quân ngồi bên trái
phải|nhỏ|300x300px| Tổng hành dinh Hải quân Đế quốc Nhật Bản, những năm 1930 là cơ quan tối cao trong nội bộ Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Cơ quan này phụ trách công việc phát
nhỏ|Đại học Lục quân (Đế quốc Nhật Bản) **Đại học Lục quân** (, gọi tắt là **Lục Đại** ()) của Lục quân Đế quốc Đại Nhật Bản là một cơ sở đào tạo sĩ quan
Học viện Lục quân Đế quốc Nhật Bản, [[Tōkyō|Tokyo 1907.]] **Trường Sĩ quan Lục quân** (陸軍士官学校, _Lục quân sĩ quan học hiệu_, _Rikugun shikan gakkō_), là ngôi trường đã đào tạo các viên chức chính
Tòa nhà Sūmitsu-in là một hội đồng cố vấn cho Thiên hoàng hoạt động từ năm 1888 đến 1947. **Cơ mật viện** bị Hiến pháp Nhật Bản hậu chiến hiện nay buộc phải giải thể
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** hoạt động dưới sự kiểm soát của Cục Hàng không Hải quân(_Kaigun Kōkū Hombu_). ## Tổ chức hành chính nhỏ|250x250px| Mitsubishi A6M2 "Zero" mẫu 21 trên boong
Dân số Nhật Bản tại thời kỳ Minh Trị Duy Tân được ước tính là 34.985.000 vào ngày 01 tháng 1 năm 1873, trong khi cơ quan đăng ký chính thức gia đình gốc (本籍,
**Hiến pháp Hàn Quốc** (Đại Hàn Dân Quốc, ) được ban hành ngày 17 tháng 7 năm 1948 và được sửa đổi lần cuối ngày 29 tháng 10 năm 1987. ## Lịch sử left|thumb|Bản Hiến
**Khâm định hiến pháp đại cương** năm 1908 (), là nỗ lực của nhà Thanh nhằm thiết lập chế độ quân chủ lập hiến vào đầu thế kỷ 20. Bản hiến pháp này giúp định
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
là một trào lưu tư tưởng - chính trị ở Nhật Bản, được hình thành trong thời kỳ Minh Trị Duy Tân (1868 – 1910) - cuộc cải cách đưa nước Nhật trở thành một
là danh xưng lực lượng quân sự hợp thành của Đế quốc Nhật Bản. Sau khi nắm được quyền lực kể từ ngày 3 tháng 1 năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
phải|nhỏ|300x300px|Tòa nhà Bộ Hải quân, Tokyo, vào khoảng năm 1890 **Bộ Hải quân** (海軍省 _Kaigun-shō_