liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:The_1st_Labor_Day_in_Japan.JPG|nhỏ|250x250px|Cuộc biểu tình Ngày lao động đầu tiên ở Nhật Bản, năm 1920
Tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Đế quốc Nhật Bản xuất hiện trong thời kì Minh Trị (1868–1912) với sự phát triển của hàng loạt đảng phái chính trị tương đối ngắn trong đầu thời kì Chiêu Hòa. Các đảng cánh tả, dù ủng hộ chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Marx hay chủ nghĩa trọng nông, đều kích động sự thù địch từ các đảng chính trị chính thống, giới đầu sỏ và cả quân đội Nhật, và nhiều đảng đã bị cấm hoạt động hoặc phải hoạt động ngầm ngay sau khi thành lập. Mặc dù đôi khi cũng giành được một ghế trong hạ viện của Quốc hội, các đảng xã hội chủ nghĩa cánh tả đóng rất ít vai trò trong chính phủ của Đế quốc.
Sự phát triển của chính trị cánh tả
Hệ tư tưởng về chủ nghĩa xã hội được du nhập vào Nhật Bản vào đầu thời kì Minh Trị, phần lớn là thông qua các nhà truyền giáo Kitô (Cơ đốc), với quan niệm về "tình huynh đệ phổ quát" (Chủ nghĩa xã hội Kitô giáo) của họ, nhưng ít có sức hút, cho đến khi quá trình công nghiệp hóa ngày càng tăng của Nhật Bản đã tạo ra một lực lượng lao động thành thị bất mãn, trở nên dễ tiếp thu các lời kêu gọi về một sự phân phối của cải công bằng hơn, cho nhiều dịch vụ công và ít nhất là quốc hữu hóa tư liệu sản xuất.
Cuộc Vận động Dân quyền tự do (自由民権運動) ban đầu được thành lập năm 1873, cũng được coi là tiền thân của sự phát triển xã hội chủ nghĩa Nhật Bản, nhờ sự thu hút của nó đối với phong trào lao động, tư tưởng trọng nông và ủng hộ dân chủ đại nghị; tuy nhiên, người ta lại quan tâm đến sự phát triển của Hiến pháp hơn là ý thức xã hội.
Hội nghiên cứu Meirokusha (明六社 Minh lục xã), được thành lập năm 1873 cũng được coi là tiền thân của sự phát triển xã hội chủ nghĩa Nhật Bản, do sự ủng hộ của rất nhiều thành viên đối với sự thay đổi xã hội. Tuy nhiên, quan điểm chính trị của hầu hết các thành viên lại là chủ nghĩa tự do, chứ không phải là xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội ở Đế quốc Nhật Bản
được thành lập vào tháng 10 năm 1896, các thành viên bao gồm Abe Isoo, Kōtoku Shūsui và Katayama Sen. Hội được tổ chức lại vào năm 1901 thành đảng chính trị xã hội chủ nghĩa đầu tiên của Nhật Bản, là . Chính phủ đã đặt đảng mới này ra ngoài vòng pháp luật hai ngày sau khi đảng thành lập.
được thành lập vào ngày 28 tháng 1 năm 1906, như một liên minh đại diện cho nhiều tín ngưỡng xã hội chủ nghĩa. Phần tử cấp tiến được lãnh đạo bởi Kōtoku Shūsui, một người theo chủ nghĩa phân phối vô chính phủ, ưa thích hành động trực tiếp và các cuộc tấn công, trong khi phe ôn hòa được dẫn đầu bởi Katayama Sen và Tazoe Tatsuji, là những người ủng hộ một chương trình cải cách xã hội nhẹ nhàng. Liên minh này không ổn định, và sụp đổ chỉ sau một năm, vào ngày 22 tháng 2 năm 1907. Các phe phái khác nhau tiếp tục thành lập nhiều đảng chính trị nhỏ, tồn tại trong thời gian rất ngắn, nhiều đảng phái bị cảnh sát giám sát, rồi bị đàn áp theo Luật Duy trì Trị an (治安維持法) ngày càng hạn chế. Vụ hành quyết Kōtoku Shūsui sau Sự kiện Đại nghịch (大逆事件) năm 1911 cũng là một đòn giáng nặng nề vào phong trào xã hội chủ nghĩa thời kì đầu. Thời gian vài năm tiếp theo được gọi là "những năm mùa đông" của chủ nghĩa xã hội ở Nhật Bản vì không có hoạt động chính trị nào.
Các đảng xã hội chủ nghĩa khác bao gồm:
- (1926–1928)
- (1926–1928)
- (1926–1932)
- (1919–1940)
- (1932–1940)
- (1937)
Chủ nghĩa xã hội dân chủ và dân chủ xã hội ở Đế quốc Nhật Bản
Những người ôn hòa ủng hộ cải cách nhẹ nhàng đã theo đuổi những nhà tư tưởng như Tatsukichi Minobe và Yoshino Sakuzō, cả hai đều là giáo sư tại Đại học Hoàng gia Tokyo. Cả hai đều cảm thấy rằng hệ thống Hoàng đế và các yếu tố quốc thể truyền thống của Nhật Bản đều rất tương thích với dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Yoshino tiếp tục thành lập đảng chính trị của riêng ông với sự kết hợp của chủ nghĩa xã hội Thiên chúa giáo, đạo đức công vụ của Nho giáo và chủ nghĩa hiệp đồng. Cùng với Fukuda Tokuzō ở Đại học Keio, Yoshino đã cùng với những người khác thành lập nên , một hội "tuyên truyền tư tưởng dân chủ trong nhân dân." Hội nhóm này được thành lập nhằm tài trợ cho các bài giảng trước quần chúng. Bước đầu phong trào đã thu hút nhiều sinh viên và lãnh đạo công nhân tham gia. Đảng này sụp đổ vào năm 1920.
Chủ nghĩa cộng sản ở Đế quốc Nhật Bản
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Release_of_Communist.JPG|nhỏ|Trả tự do cho các Đảng viên Cộng sản khỏi nhà tù, năm 1945.
(ĐCSNB) được thành lập vào ngày 15 tháng 7 năm 1922, như một chi nhánh ngầm của Đệ Tam Quốc tế bởi một nhóm các nhà hoạt động xã hội chủ nghĩa, gồm Yamakawa Hitoshi, Arahata Kanson, Sakai Toshihiko, Tokuda Kyūichi và Nosaka Sanzō. Ngay lập tức bị đặt ngoài vòng pháp luật theo Luật Duy trì trị an, JCP phải chịu sự đàn áp của hiến binh và cảnh sát.
Đảng do Yamakawa Hitoshi thống trị trong những năm đầu thành lập, nhưng Yamakawa đã chính thức giải thể đảng vào năm 1924, nói rằng thời điểm ấy không thích hợp cho một đảng cộng sản ở Nhật Bản. Cũng trong năm 1924, Fukumoto Kazuo trở về nước sau thời gian nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đức và Pháp, đã công kích gay gắt đường lối tiếp cận của Yamakawa, với lí do cần phải thành lập một đảng tiên phong theo mô hình chủ nghĩa Lenin. Ông chủ trì việc tái lập ĐCSNB vào năm 1926. Sự khác biệt giữa Yamakawa và Fukumoto là cả về lí thuyết lẫn thực tiễn, vì Yamakawa muốn tránh thảo luận về hệ thống Thiên hoàng và có hay không việc nó đại diện cho chế độ phong kiến (như Đệ Tam Quốc tế và Fukumoto nghĩ), hoặc là nó cũng chẳng khác gì Chế độ quân chủ Anh như Yamakawa đã duy trì.
Vào ngày 15 tháng 7 năm 1927, Đệ Tam Quốc tế đưa ra một luận điểm công kích cả Yamakawa và Fukumoto, yêu cầu đảng này phấn đấu cho một cuộc cách mạng hai giai đoạn ngay lập tức, nhằm lật đổ chính phủ Nhật Bản, đặc biệt là chế độ Thiên hoàng và Quốc hội Nhật Bản, phân phối lại của cải và cả chính sách thuận lợi với Liên Xô.
Trong Sự kiện ngày 15 tháng Ba năm 1928 và Sự kiện ngày 16 tháng Tư năm 1929, hàng ngàn người bị tình nghi là cộng sản đã bị bắt giữ trên toàn quốc. Trong một phiên tòa mở đặc biệt của Sở Tài phán Địa phương Tokyo (東京地方裁判所) trong 108 phiên từ ngày 25 tháng 6 năm 1931 đến ngày 2 tháng 7 năm 1932, khoảng 300 thành viên của ĐCSNB đã bị kết án. Phiên tòa được Bộ Nội vụ (Nhật Bản) dàn dựng cẩn thận nhằm vạch trần hoạt động bên trong của ĐCSNB, cũng như chiến lược phá hoại trật tự chính trị hiện có của tổ chức này. Tất cả các bị cáo đều bị tuyên có tội và bị tuyên các bản án rất nghiêm khắc, nhưng những người công khai sẽ tư tưởng cộng sản của họ và những ai đồng ý cải tạo sẽ được giảm nhiều mức án.
Năm 1931, ĐCSNB ngầm đưa ra một luận điểm mới, kêu gọi cách mạng xã hội chủ nghĩa ngay lập tức. Cách tiếp cận cấp tiến này đã dẫn đến sự rạn nứt của ban lãnh đạo ĐCSNB, dẫn đến sự tấn công từ các nhà dân chủ xã hội và thêm sự đàn áp từ chính phủ. Không có viện trợ nước ngoài từ Đệ Tam Quốc tế (ĐCSNB bị các đối tác Liên Xô nghi ngờ là bị lây nhiễm chủ nghĩa Trotsky), phong trào cộng sản Nhật Bản hầu như không còn tồn tại sau năm 1935 sau những vụ bắt giữ lãnh đạo và giải tán hàng loạt tổ chức ủng hộ. Đảng phái này không được phép tái lập cho đến sau chiến tranh.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:The_1st_Labor_Day_in_Japan.JPG|nhỏ|250x250px|Cuộc biểu tình Ngày lao động đầu tiên ở Nhật Bản, năm 1920 **Tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Đế quốc Nhật Bản** xuất hiện trong thời kì Minh Trị (1868–1912) với sự phát
**Tỉnh tự trị Xã hội chủ nghĩa Kosovo**, được gọi đơn giản là **Kosovo**, là một trong hai tỉnh tự trị của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia thuộc Nam Tư (tỉnh còn lại
**Tỉnh tự trị Xã hội chủ nghĩa Vojvodina** (; ) là một trong hai tỉnh tự trị của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia, thuộc Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa România** (), trước ngày 21 tháng 8 năm 1965 được gọi là **Cộng hòa Nhân dân România** ( (1947–1954, 1963–1965) hoặc (1954–1963)), là giai đoạn trong lịch sử România
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
[[Tập tin:Socialist states by duration of existence.png|Đây là danh sách nước tự tuyên bố là nước xã hội chủ nghĩa dưới bất kỳ định nghĩa nào, số năm được mã màu khác nhau: Nhấn vào
**Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Miến Điện** ( _Pyihtaunghcu Soshallaitsammat Myanmar Ninengantaw_) là quốc gia xã hội chủ nghĩa quản lý Miến Điện trong giai đoạn từ 1974 đến 1988. Thủ tướng
**Hệ thống xã hội chủ nghĩa** là thể chế chính trị mà được các nước có các đảng Cộng sản nắm quyền lãnh đạo tuyên bố sẽ đưa đất nước và dân tộc mình đi
**Đảng Xã hội chủ nghĩa Mỹ** () là một đảng phái chính trị theo hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Hoa Kỳ và một bộ phận ở Hoa Kỳ của Quốc tế xã
nhỏ|334x334px|Đài tưởng niệm Chiến tranh thế giới thứ hai - Đài tưởng niệm Kumanovo. Kỷ niệm phong trào Đảng phái Nam Tư đã trở thành một trong những thành phần chính của văn hóa Macedonia
**Anh hùng Lao động Xã hội chủ nghĩa** () là danh hiệu nhà nước Liên Xô, đồng thời là danh hiệu cao nhất cho lĩnh vực lao động từ năm 1938 đến năm 1991. ##
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Latvia** (; , _Latviyskaya Sovetskaya Sotsialisticheskaya Respublika_), viết tắt **CHXHCNXV Latvia**, là một trong các nước cộng hòa của Liên Xô. Nước cộng hòa được thành lập
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Croatia** (tiếng Serbia-Croatia: Socijalistička Republika Hrvatska / Социјалистичка Република Хрватска), thường viết tắt là **SR Croatia** hoặc chỉ gọi là **Croatia**, là một nước cộng hoà cấu thành của
**Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (gọi tắt: **Chủ tịch nước**) là nguyên thủ quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là người đứng đầu
**Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Byelorussia** (phiên âm tiếng Việt: "Bê-lô-rút-xi-a", , , viết tắt _БССР_, _Bielorusskaja Sovietskaja Socialistitchieskaja Riespublika_, BSSR hoặc đôi khi Byelorussia còn gọi là **Belorussia**) là một trong
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina** (, УРСР; УССР), viết tắt là **CHXHCNXV Ukraina** và còn gọi là **Ukraina Xô viết**, là một trong các nước cộng hòa cấu thành của Liên
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Armenia** ( _Haykakan Sovetakan Soc’ialistakan Hanrapetut’yun_; _Armjanskaja Sovetskaja Sotsialističeskaja Respublika_), cũng viết tắt là **CHXHCNXV Armenia** hay **Armenia Xô viết**, là một trong 15 nước cộng hòa
**Đại dân quốc Nhân dân Xã hội chủ nghĩa Ả Rập Libya** (Tiếng Ả Rập: الجماهيرية العربية الليبية الشعبية الإشتراكية العظمى Al-Jamāhīriyyah al-ʿArabiyyah al-Lībiyyah aš-Šaʿbiyyah al-Ištirākiyyah al-ʿUẓmā) là một cựu quốc gia tại Bắc Phi
**Quốc huy Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** được sử dụng vào ngày 10 tháng 7 năm 1918, tương tự như thiết kế Quốc huy Liên Xô. Trong hình dạng
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia** () là một trong sáu nước cộng hòa thuộc Liên bang Nam Tư, tồn tại giai đoạn 1945-1992 tương ứng lãnh thổ Serbia và Kosovo ngày nay. ##
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc** (tiếng Séc và , **_ČSSR_**) là tên của Tiệp Khắc từ năm 1948 cho đến ngày 23 Tháng 4 năm 1990, khi đất nước dưới chế độ
**Đảng Cộng sản Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** (, __) là một đảng cấp cộng hòa của Đảng Cộng sản Liên Xô tại Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
**Cộng hòa Xô viết Xã hội chủ nghĩa Ba Tư** (thường gọi là **Cộng hòa Xô viết Gilan**) là một nước cộng hòa Xô viết thành lập tại một tỉnh của Iran là tỉnh Gilan.
**Đảng Xã hội chủ nghĩa Thống nhất Đức** (), còn được biết tới là **Đảng Cộng sản Đông Đức**, là đảng phái theo chủ nghĩa Marx-Lenin cầm quyền ở Cộng hòa Dân chủ Đức (GDR;
**Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản** hay **Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản** ( là binh chủng không quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Cũng giống như
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
nhỏ|phải|Hiến pháp Việt Nam năm 2013 **Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất trong hệ thống pháp luật của Việt Nam.
nhỏ|phải|Hai bạn nữ trẻ mặc đồ quân nhân Nga Xô Viết trong dịp kỷ niệm ngày Chiến thắng vào năm 2014 **Yêu nước xã hội chủ nghĩa** (_Socialist patriotism_) hay **Yêu tổ quốc xã hội
**Chủ nghĩa chống đế quốc** hay **chủ nghĩa phản đế** trong chính trị học và quan hệ quốc tế là sự phản đối chủ nghĩa đế quốc hoặc chủ nghĩa thực dân mới. Chủ nghĩa
**Pháp chế xã hội chủ nghĩa** là chế độ chính trị - xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó đòi hỏi các cơ quan, nhân viên nhà nước, các tổ chức xã hội và
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
**Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (thường được gọi tắt là **Thủ tướng**, **Thủ tướng Chính phủ**) là người đứng đầu Chính phủ của nước Cộng hòa xã
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
nhỏ|Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. **Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013** là bản Hiến pháp của nước Cộng hòa
**Chủ nghĩa xã hội thị trường** là một kiểu hệ thống kinh tế trong đó nền kinh tế thị trường được điều khiển bởi một bộ máy kế hoạch hóa tập trung nhằm nâng cao
phải|nhỏ|[[Kádár János, người đề xướng nên chủ nghĩa cộng sản Gulyás.]] **Chủ nghĩa cộng sản Gulyás** (tiếng Hungary: _gulyáskommunizmus_) hay **chủ nghĩa Kádár** (đặt theo tên của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Kádár János,
**Chủ nghĩa tự do xã hội** () là một ý thức hệ chính trị mà muốn tạo sự quân bình giữa tự do cá nhân và công bằng xã hội. Cũng như chủ nghĩa tự
**Phó Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là chức vụ phó nguyên thủ quốc gia tại Việt Nam. Theo Hiến pháp Việt Nam, chức vụ này do Quốc hội bầu
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
thumb|right|[[Benito Mussolini (trái) và Adolf Hitler (phải), hai thủ lĩnh phát xít.]] **Chủ nghĩa phát xít** là một hệ tư tưởng chính trị và phong trào chính trị cực hữu đặc trưng bởi sức mạnh
**Cấu trúc Đảng Quốc xã Đức** (NSDAP) mang tính chất trung ương tập quyền và có hệ thống phân cấp chặt chẽ. Trong vai trò là đảng quần chúng và lãnh đạo, Đảng Công nhân
**Chủ nghĩa vị lợi**, hay **chủ nghĩa công lợi** còn gọi là **thuyết duy lợi** hay **thuyết công lợi** (tiếng Anh: _Utilitarianism_) là một triết lý đạo đức, một trường phái triết học xã hội
thumb|Lãnh tụ Xô Viết [[Joseph Stalin và ngoại trưởng Đức Joachim von Ribbentrop tại điện Kremli vào tháng 8 năm 1939, dịp ký kết hiệp ước Xô-Đức]] Một số các tác giả đã so sánh
**Chủ nghĩa xã hội dân chủ** (tiếng Anh: _Democratic socialism_, tiếng Trung Quốc: 民主社会主义 / **Dân chủ xã hội chủ nghĩa**) là một luận thuyết chính trị - kinh tế thiên tả, xuất hiện vào