Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia () là một trong sáu nước cộng hòa thuộc Liên bang Nam Tư, tồn tại giai đoạn 1945-1992 tương ứng lãnh thổ Serbia và Kosovo ngày nay.
Lịch sử
nhỏ|phải|Serbia bên trong [[Liên bang Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Nam Tư. Được thể hiện phân chia thành Trung Serbia, Vojvodina, và Kosovo.]]
Sau khi Đệ nhị thế chiến kết thúc, luật tuyển cử được thông qua, dự định tiến hành vào tháng 11 năm 1945. Theo luật này, quyền bầu cử được trao cho mọi công dân Nam Tư trên 18 tuổi, cũng như mọi thành viên của Mặt trận Nhân dân và các đơn vị du kích không quan tâm tới độ tuổi của họ. Quyền bầu cử không được trao cho các lực lượng trung thành cũ, các đảng ủng hộ độc lập tại Serbia và Croatia, (cho rằng là) những kẻ cộng tác và người Đức và người Ý. Mọi đảng đối lập đã thông báo sự lạm dụng của Ozna, lực lượng cảnh sát mật. Đa số các đảng giải tán và bị sáp nhập vào trong một danh sách mặt trận Nhân dân duy nhất, bởi họ bị cấm tự tham gia vào cuộc bầu cử, các thành phần đối lập còn lại tẩy chay cuộc bầu cử. Danh sách duy nhất, như một ứng cử viên duy nhất tham gia vào cuộc bầu cử, giành thắng lợi lớn. Tới năm 1947, Mặt trận Nhân dân "đã sạch bóng" các cá nhân lãnh đạo cũ, và mọi đảng đối lập bên ngoài danh sách đã bị xoá bỏ. – và gia đình hoàng gia bị cấm quay trở lại đất nước. Một chế độ cộng sản được thiết lập dưới sự lãnh đạo độc tài của lãnh đạo Đảng Cộng sản Nam Tư Joseph Broz Tito. Tito, là người Croat- Slovene đã đích thân tìm kiếm sự thống nhất giữa các sắc tộc sau cuộc chia rẽ đất nước trong bạo lực ở Thế Chiến II qua một chính sách được gọi là Anh em và Thống nhất khuyến khích việc hợp tác giữa các sắc tộc và ủng hộ một tính chất Nam Tư thống nhất thay cho các tính chất sắc tộc và tôn giáo trước đang có, ngăn chặn những kẻ quốc gia của bất kỳ nước cộng hoà nào, và buộc những sắc tộc khác nhau phải cùng làm việc để giải quyết những sự khác biệt. Điều này đã gây nhiều tranh cãi tại Seriba trong những năm cuối thời kỳ cầm quyền của Tito. Serbia là một trong sáu đơn vị nhà nước của liên bang, Liên bang Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Nam Tư (Socijalistička Federativna Republika Jugoslavija, hay SFRJ). Với thời gian tầm ảnh hưởng của Serbia giảm đi khi những cuộc cải cách do các nước cộng hoà khác yêu cầu nhằm giảm tập trung quyền lực trao cho họ tiếng nói tương đương trong hệ thống tập trung hoá. Điều này bắt đầu với việc thành lập các tỉnh tự trị Kosovo và Vojvodina vốn ban đầu chỉ có ít quyền lực. Tuy nhiên, các cuộc cải cách năm 1974 đã dẫn đến những thay đổi lớn, khiến các tỉnh tự trị có quyền gần tương đương với các nước cộng hoà, theo đó nghị viện Serbia không giữ quyền kiểm soát với các công việc chính trị của hai tỉnh, và về kỹ thuật chỉ giữ quyền lực với Trung Serbia. Nhiều người Serb, gồm cả những người trong Đảng Cộng sản Nam Tư, bực tức với những quyền lực được trao cho các tỉnh tự trị. Cùng lúc đó, một số người Albani tại Kosovo trong thập niên 1980 bắt đầu yêu cầu trao cho Kosovo quyền trở thành một nhà nước cộng hoà bên trong Nam Tư, vì thế trao cho họ quyền ly khai, một quyền mà các tỉnh tự trị không có. Những căng thẳng sắc tộc giữa người Serb và người Albani tại Kosovo cuối cùng có tầm ảnh hưởng lớn dẫn tới sự sụp đổ của Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Nam Tư.
Slobodan Milošević lên nắm quyền tại Serbia năm 1989 trong Liên đoàn Cộng sản Serbia thông qua một loạt hành động táo bạo chống lại các thành viên trong chính phủ cầm quyền. Milošević hứa giảm bớt quyền lực của những tỉnh tự trị Kosovo và Vojvodina. Điều này làm phát sinh căng thẳng với giới lãnh đạo cộng sản của các nước cộng hoà khác cuối cùng dẫn tới sự ly khai của Slovenia, Croatia, Bosna và Hercegovina và Cộng hoà Macedonia khỏi Nam Tư.
Chế độ dân chủ đa đảng xuất hiện tại Serbia năm 1990, chính thức loại bỏ chế độ cầm quyền đơn đảng cộng sản cũ. Những lời chỉ trích chính phủ Milošević cho rằng chính phủ Serbia tiếp tục độc đoán dù đã có những thay đổi hiến pháp và Milošević duy trì một ảnh hưởng cá nhân mạnh trong truyền thông nhà nước Serbia. Milošević ra lệnh tạm thời cấm truyền thông với những đài phát độc lập đưa tin về những cuộc phản đối chống chính phủ của ông và hạn chế tự do ngôn luận thông qua việc cải cách Luật hình sự Serbia với đe doạ tuyên án tội hình sự với bất kỳ ai "chế giễu" chính phủ và các lãnh đạo của nó, khiến nhiều người chống đối Milošević và chính phủ của ông bị bắt giữ.
Giai đoạn hỗn loạn chính trị và xung đột đánh dấu sự gia tăng căng thẳng sắc tộc và giữa người Serb và các sắc tộc khác của Nam Tư cũ khi những yêu cầu lãnh thổ của các nhóm sắc tộc khác nhau thường xung đột lẫn nhau Những người Serb vốn từng chỉ trích không khí quốc gia, chính phủ Serbia, hay các thực thể chính trị của người Serb ở Bosnia và Croatia được thông báo là đã bị quấy rầy, đe doạ, hay bị giết hại bởi những người Serb theo chủ nghĩa quốc gia. Người Serb tại Serbia sợ rằng các chính phủ quốc gia và ly khai của Croatia lãnh đạo bởi những người có cảm tình với Ustase sẽ đàn áp người Serb đang sống tại Croatia. Quan điểm này về chính phủ Croatia được Milošević ủng hộ, ông cũng buộc tội các chính phủ ly khai của Bosna và Hercegovina đang dưới sự lãnh đạo của những người Hồi giáo chính thống. Chính phủ Croatia và Bosnia về phần mình buộc tội chính phủ Serbia đang tìm cách tạo ra một nhà nước Đại Serbia. Những quan điểm này dẫn tới tình trạng gia tăng tính bài ngoại giữa các dân tộc trong các cuộc chiến tranh.
Năm 1992, các chính phủ Serbia và Montenegro đồng ý thành lập một liên bang Nam Tư mới gọi là Cộng hòa Liên bang Nam Tư xoá bỏ phương hướng cộng sản chính thức của nhà nước Liên bang Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Nam Tư cũ, và thay vào đó bằng chế độ dân chủ.
Chính trị
Chủ tịch ASNOS (1944–1945)
*Siniša Stanković (ngày 12 tháng 11 năm 1944 – ngày 7 tháng 4 năm 1945)
Tổng thống
Siniša Stanković (ngày 7 tháng 4 năm 1945 – March 1953)
Presidents of the National Assembly (1953–1974)
Petar Stambolić (December 1953 – April 1957)
Jovan Veselinov (April 1957 – ngày 26 tháng 6 năm 1963)
Dušan Petrović (ngày 26 tháng 6 năm 1963 – ngày 6 tháng 5 năm 1967)
Miloš Minić (ngày 6 tháng 5 năm 1967 – ngày 6 tháng 5 năm 1969)
Dragoslav Marković (ngày 6 tháng 5 năm 1969 – ngày 19 tháng 4 năm 1974)
Živan Vasiljević (19 April – ngày 6 tháng 5 năm 1974)
Presidents of the Presidency (1974–1990)
Dragoslav Marković (ngày 6 tháng 5 năm 1974 – ngày 5 tháng 5 năm 1978)
Dobrivoje Vidić (ngày 5 tháng 5 năm 1978 – ngày 5 tháng 5 năm 1982)
Nikola Ljubičić (ngày 5 tháng 5 năm 1982 – ngày 5 tháng 5 năm 1984)
Dušan Čkrebić (ngày 5 tháng 5 năm 1984 – ngày 5 tháng 5 năm 1986)
Ivan Stambolić (ngày 5 tháng 5 năm 1986 – ngày 14 tháng 12 năm 1987)
Petar Gračanin (ngày 14 tháng 12 năm 1987 – ngày 20 tháng 3 năm 1989)
Ljubiša Igić (20 March – ngày 8 tháng 5 năm 1989) (acting)
**Slobodan Milošević (ngày 8 tháng 5 năm 1989 – ngày 28 tháng 9 năm 1990)
Thủ tướng
Jaša Prodanović (ngày 7 tháng 3 năm 1945 – ngày 9 tháng 4 năm 1945)
President of the Government
Blagoje Nešković (ngày 9 tháng 4 năm 1945 – ngày 5 tháng 9 năm 1948)
Petar Stambolić (ngày 5 tháng 9 năm 1948 – ngày 5 tháng 2 năm 1953)
President of the Executive Council
Petar Stambolić (ngày 5 tháng 2 năm 1953 – ngày 16 tháng 12 năm 1953)
Jovan Veselinov (ngày 16 tháng 12 năm 1953 – ngày 6 tháng 4 năm 1957)
Miloš Minić (ngày 6 tháng 4 năm 1957 – ngày 9 tháng 6 năm 1962)
Slobodan Penezić Krcun (ngày 9 tháng 6 năm 1962 – ngày 6 tháng 11 năm 1964)
Stevan Doronjski (Acting; ngày 6 tháng 11 năm 1964 – ngày 17 tháng 11 năm 1964)
Dragi Stamenković (ngày 17 tháng 11 năm 1964 – ngày 6 tháng 6 năm 1967)
Đurica Jojkić (ngày 6 tháng 6 năm 1967 – ngày 7 tháng 5 năm 1969)
Milenko Bojanić (ngày 7 tháng 5 năm 1969 – ngày 6 tháng 5 năm 1974)
Dušan Čkrebić (ngày 6 tháng 5 năm 1974 – ngày 6 tháng 5 năm 1978)
Ivan Stambolić (ngày 6 tháng 5 năm 1978 – ngày 5 tháng 5 năm 1982)
Branislav Ikonić (ngày 5 tháng 5 năm 1982 – ngày 6 tháng 5 năm 1986)
Desimir Jevtić (ngày 6 tháng 5 năm 1986 – ngày 5 tháng 12 năm 1989)
Stanko Radmilović (ngày 5 tháng 12 năm 1989 – ngày 28 tháng 9 năm 1990)
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Croatia** (tiếng Serbia-Croatia: Socijalistička Republika Hrvatska / Социјалистичка Република Хрватска), thường viết tắt là **SR Croatia** hoặc chỉ gọi là **Croatia**, là một nước cộng hoà cấu thành của
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia** () là một trong sáu nước cộng hòa thuộc Liên bang Nam Tư, tồn tại giai đoạn 1945-1992 tương ứng lãnh thổ Serbia và Kosovo ngày nay. ##
nhỏ|334x334px|Đài tưởng niệm Chiến tranh thế giới thứ hai - Đài tưởng niệm Kumanovo. Kỷ niệm phong trào Đảng phái Nam Tư đã trở thành một trong những thành phần chính của văn hóa Macedonia
**Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Slovenia** (, tiếng Serbia-Croatia: Socijalistička Republika Slovenija / Социјалистичка Република Словенија), thường gọi là ** Slovenia Xã hội chủ nghĩa** hoặc chỉ là **Slovenia**, là một trong sáu cộng
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Bosna và Hercegovina** (tiếng Serbia-Croatia: _Socijalistička Republika Bosna i Hercegovina_, Социјалистичка Pепублика Босна и Херцеговина), được biết đến cho đến năm 1963 với cái tên **Cộng hòa Nhân dân
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Montenegro** () là một trong sáu nước cộng hòa của Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư. Nước cộng hòa này là tiền thân của quốc
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
**Tỉnh tự trị Xã hội chủ nghĩa Vojvodina** (; ) là một trong hai tỉnh tự trị của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia, thuộc Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam
**Tỉnh tự trị Xã hội chủ nghĩa Kosovo**, được gọi đơn giản là **Kosovo**, là một trong hai tỉnh tự trị của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia thuộc Nam Tư (tỉnh còn lại
nhỏ|274x274px|[[Quốc huy Việt Nam|Quốc huy nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ví dụ điển hình của huy hiệu học xã hội chủ nghĩa. Màu đỏ và ngôi sao là biểu tượng
**Cộng hòa Serbia Krajina** (, viết tắt _RSK_) có thể gọi ngắn **Serbia Krajina** hoặc **Krajina**, là một nhà nước không được công nhận, tồn tại trong thời gian ngắn ở Đông Nam Âu. Serbia
**Cộng hòa Srpska** hay **Cộng hòa Serbia thuộc Bosna và Hercegovina** (tiếng Serbia: ****, tiếng Serbia chữ Kirin: ) là một trong hai thực thể của Bosna (hay còn gọi là Bosnia và Herzegovina), với
**Danh sách các nước cộng hòa** là danh sách liệt kê các quốc gia có chính phủ theo thể chế cộng hòa. ## Các quốc gia cộng hòa theo từng thời kỳ ### Cổ đại
**Cộng hòa Kruševo** (tiếng Bulgaria và tiếng Macedonia: Крушевска Република, _Kruševska Republika_; tiếng Aromania: _Republica di Crushuva_)) là thực thể chính trị tồn tại trong thời gian ngắn được những người nổi dậy thuộc Tổ
**Cộng hòa** (chữ Hán: 共和) dựa trên cụm từ tiếng Latinh _res publica_ ('công vụ'), là một quốc gia mà quyền lực chính trị nằm trong tay của nhân dân thông qua những người đại
thumb|Bản đồ các quốc gia tuyên bố mình theo lý tưởng cộng sản dưới đường lối [[Chủ nghĩa Marx-Lenin hoặc Tư tưởng Mao Trạch Đông, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong lịch sử (lưu ý
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Serbia** (phiên âm là _Xéc-bi_ hay _Xéc-bi-a_, , phiên âm là _Xrơ-bi-a_), tên chính thức là **Cộng hòa Serbia** () là một quốc gia nội lục thuộc khu vực đông nam châu Âu. Serbia nằm
Cuộc tổng tuyển cử được tổ chức tại Serbia vào ngày 12 tháng 11 năm 1989 để bầu ra Tổng thống Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia và các đại biểu Quốc hội CHXHCN
**Tổng thống Serbia** (), tên gọi chính thức **Tổng thống Cộng hoà**, là nguyên thủ quốc gia của Serbia. Đương kim Tổng thống là Aleksandar Vučić , được bầu vào 2 tháng 4 năm 2017
**Thủ tướng Serbia** ( / _Premijer Srbije_), chính thức là **Chủ tịch Chính phủ Cộng hòa Serbia** ( / _Predsednik Vlade Republike Srbije_), là người đứng đầu Chính phủ Serbia. Vai trò của Thủ tướng
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
**Công ước chống Tra tấn của Liên Hợp Quốc,** tên đầy đủ là Công ước về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ
**Công ước về Báo hiệu và Tín hiệu Đường bộ**, thường được gọi là **Công ước Viên về Báo hiệu và Tín hiệu Giao thông Đường bộ**, là một hiệp ước đa phương được thiết
**Đại dịch đậu mùa Nam Tư năm 1972** là đại dịch lớn nhất cuối cùng của bệnh đậu mùa ở châu Âu. Đại dịch này tập trung ở Kosovo và Belgrade (lúc đó là một
**Trận Vukovar** là một cuộc vây hãm kéo dài 87 ngày từ tháng 8 đến tháng 11 năm 1991 ở thành phố Vukovar, miền đông Croatia, áp đặt bởi Quân đội nhân dân Nam Tư
**Cộng hòa Ragusa**, hay **Cộng hòa Dubrovnik**, là một nước cộng hòa hàng hải đặt tại trung tâm thành phố Dubrovnik (_Ragusa_ trong tiếng Ý và Latinh) ở Dalmatia (ngày nay là vùng cực nam
**Công ước Viên về quan hệ ngoại giao** năm 1961 là một hiệp ước quốc tế xác định khuôn khổ cho quan hệ ngoại giao giữa các nước độc lập. Nó chỉ định các đặc
Montenegro lần đầu tiên tham dự Thế vận hội như một quốc gia độc lập vào năm 2008, tại Olympic Bắc Kinh. Trước đó, các vận động viên (VĐV) Montenegro thi đấu theo đoàn Serbia
thumb **Hiệp định khung về hoà bình ở Bosna và Hercegovina**, cũng được gọi là **Thoả thuận Dayton**, **Hiệp định Dayton**, **Nghị định thư Paris** hay **Hiệp định Dayton-Paris**, là một hoà ước đã đạt
**Nam Tư** (_Jugoslavija_ trong tiếng Serbia-Croatia (ký tự Latinh) và tiếng Slovenia; _Југославија_ trong tiếng Serbia-Croatia (ký tự Kirin) và tiếng Macedonia) miêu tả ba thực thể chính trị tồn tại nối tiếp nhau trên
**Cách mạng 1989**, hay còn được gọi là **Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu** (còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác như là **Mùa
**Bosna và Hercegovina** (tiếng Bosnia, tiếng Croatia, tiếng Serbia chữ Latinh: _Bosna i Hercegovina_, viết tắt _BiH_; tiếng Serbia chữ Kirin: Босна и Херцеговина, viết tắt _БиХ_; ,) là một quốc gia tại Đông Nam
**Croatia** (: , phiên âm tiếng Việt hay dùng là "C'roát-chi-a" hoặc "Crô-a-ti-a"), tên chính thức **Cộng hòa Croatia** (tiếng Croatia: _Republika Hrvatska_ ) là một quốc gia nằm ở ngã tư của Trung và
**Bắc Macedonia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bắc Macedonia**, nhưng tên gọi Cộng hòa Macedonia cũng được dùng rộng rãi. Ngày 12 tháng 6 năm 2018, Macedonia và Hy Lạp ký Hiệp định Prespa chấm
**România** (tiếng România: _România_ , trong tiếng Việt thường được gọi là **Rumani** theo ), là một quốc gia nằm tại đông nam châu Âu, với diện tích 238.391 km². România giáp với Ukraina và Moldova
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Josip Broz Tito** (Tiếng Serbia: Јосип Броз Тито, (7 hay 25 tháng 5 năm 1892 – 4 tháng 5 năm 1980) là nhà cách mạng và chính khách người Nam Tư. Ông là Tổng Thư
**Emina Jahović Sandal** (, ; sinh ngày 15 tháng 1 năm 1982) với nghệ danh là **Emina** cùng các biệt danh là "Diva" hay "Công chúa nhạc Pop", là một ngôi sao giải trí nổi
**Việt Nam**, quốc hiệu đầy đủ là **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp
Vào tháng 2 và tháng 3 năm 2014, Nga xâm chiếm và sau đó sáp nhập bán đảo Krym từ Ukraina. Sự kiện này diễn ra trong khi có khoảng trống quyền lực tương đối
Hiện nay có một số đảng cộng sản đang hoạt động tại một số nước trên thế giới và một số đảng đã từng hoạt động. Quốc tế thứ ba ra đời khiến cho phong
**Chiến tranh giành độc lập Croatia** xảy ra trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến năm 1995 giữa lực lượng người Croat trung thành với chính phủ Croatia vốn trước đó đã tuyên bố
**Tiếng Macedonia** (, tr. _makedonski jazik_, ) là ngôn ngữ chính thức của Bắc Macedonia và là thành viên của nhóm ngôn ngữ Đông Nam Slav. Tiếng Makedonija chuẩn được chọn làm ngôn ngữ chính
**NATO ném bom Nam Tư** là hoạt động quân sự của Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa Liên bang Nam Tư (FRY) trong cuộc Chiến tranh
phải|Chân dung Thủ tướng Rákosi Mátyás **Mátyás Rákosi** (9 tháng 3 năm 1892- 5 tháng 2 năm 1971), tên khai sinh là **Mátyás Rosenfeld**, là một nhà chính trị, nhà hoạt động cách mạng theo
**Cộng hòa Nhân dân Lugansk** (tiếng Nga: _Луга́нская Наро́дная Респу́блика_, phiên sang chữ Latinh: _Luganskaya Narodnaya Respublika_) là một nước Cộng hòa tự tuyên bố độc lập vào ngày 8 tháng 4 năm 2014, lãnh
[[Tập tin:Macedonia.svg|thumb|Phân chia hành chính và địa lý của Macedonia ]] Việc sử dụng tên "Macedonia" là một vấn đề tranh chấp giữa Hy Lạp và Bắc Macedonia từ năm 1991 đến năm 2019. Có
**Quốc gia cấu thành** là một thuật ngữ đôi khi được sử dụng trong những bối cảnh mà quốc gia đó là một phần của một thực thể chính trị lớn hơn, như là quốc