✨Tiếng Macedonia

Tiếng Macedonia

Tiếng Macedonia (, tr. makedonski jazik, ) là ngôn ngữ chính thức của Bắc Macedonia và là thành viên của nhóm ngôn ngữ Đông Nam Slav. Tiếng Makedonija chuẩn được chọn làm ngôn ngữ chính thức của nước Cộng hoà Nhân dân Macedonia (về sau là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Macedonia) vào tháng 6 năm 1945. Sau khi được hệ thống hóa trong những năm 1940 và 1950, nó đã tích lũy một truyền thống văn học rực rỡ.

Những nhóm dân sử dụng phương ngữ tiếng Macedonia sống trong một dải liên tục ngữ với Serbia về phía bắc, và Bungari về phía đông.

Dân số của Bắc Macedonia là 2.022.547 người vào năm 2002, với 1.644.815 nói tiếng Macedonia là ngôn ngữ bản địa. Bên ngoài của nước Cộng hoà, dân Macedonia sống ở các phần khác của khu vực địa lý của Bắc Macedonia. Có những dân tộc thiểu số Macedonia tại nước láng giềng Albania, Bulgaria, Hy Lạp, và ở Serbia. Theo điều tra dân số chính thức của Albania năm 1989, có 4.697 người Macedonia cư trú tại Albania.

Một số lượng lớn người Macedonia sống bên ngoài khu vực Macedonia Balkan truyền thống, với Úc, Canada và Hoa Kỳ có cộng đồng di dân lớn nhất. Theo một ước tính năm 1964, khoảng 580.000 người Macedonia sống bên ngoài của nước Bắc Macedonia, gần 30% tổng dân số. Tiếng Macedonia được nói bởi các cộng đồng bên ngoài nước cộng hòa này lại giống thứ tiếng trước khi tiêu chuẩn hoá và giữ lại nhiều đặc điểm cũ, mặc dù nhìn chung thì người nói thứ tiếng này và tiếng đã chuẩn hóa có thể hiểu lẫn nhau. Tiếng Macedonia là ngôn ngữ chính thức chỉ tại Cộng hòa Macedonia, và là một ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại Albania, Romania, và Serbia. Tại Romania có quy định cho việc học ngôn ngữ tiếng Macedonia như là một ngôn ngữ thiểu số. Đây là ngôn ngữ giảng dạy trong một số trường đại học tại Úc, Canada, Croatia, Ý, Nga, Serbia, Hoa Kỳ, và Vương quốc Anh trong các nước khác.

Giống như đối với tên quốc gia, cái tên Macedonia của ngôn ngữ này cũng là một chủ đề gây tranh cãi về chính trị ở Hy Lạp cũng như tính độc lập, khác biệt của nó so với Bulgaria.

Phân bổ địa lý

thumbnail|Bản đồ phân bổ địa lý của tiếng Macedonia ở Cộng hòa Macedonia và các quốc gia láng giềng, theo nhiều nguồn khác nhau.

Dân số của Bắc Macedonia là 2.022.547 trong năm 2002, với 1.644.815 người nói tiếng Macedonia như tiếng mẹ đẻ. Ngoài vùng lãnh thổ nước Cộng hòa, cũng có nhiều người dân sống ở vùng Macedonia trong lịch sử. Ngoài ra cũng có nhiều người Macedonia sống tại Albania, Bulgaria, Hi Lạp, và Serbia. Theo thống kê dân số của Albania năm 1989, 4.697 người Macedonia đã sống tại nước này.

Một số đông người Macedonia khác cũng sinh sống ngoài khu vực bán đảo Balkan, với Úc, Canada và Hoa Kỳ có nhiều kiều dân Macedonia nhất. Theo thống kê năm 1964, có khoảng 580.000 kiều dân Macedonia sinh sống ngoài vùng lãnh thổ của Cộng hòa Macedonia, chiếm gần 30% dân số. Tiếng Macedonia là ngôn ngữ chính thức tại nước Cộng hòa này, và cũng được thừa nhận là ngôn ngữ chính thức của cộng đồng người Macedonia thiểu số tại Albania (Pustec), România, và Serbia (Jabuka và Plandište). Tiếng Macedonia đã được dạy tại một số trường đại học ở Úc, Canada, Croatia, Ý, Nga, Serbia, Hoa Kỳ và Anh.

Lượng người sử dụng

Tổng số người sử dụng tiếng Macedonia hiện vẫn chưa xác định được tỏ tường. Theo ước tính con số này rơi vào khoảng 1,6 triẽu () và 2–2,5 triệu; xem và . Con số chung là khoảng 2 triệu người nói tiếng Macedonia. Nguyên nhân của khó khăn trong việc thống kê là hoạt động di cư của người dân cũng như chính sách của các quốc gia vùng Balkan láng giềng" .

Theo thống kê năm 2002, số người sử dụng tiếng Macedonia là:

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Wikipedia tiếng Macedonia** (tiếng Macedonia: Википедија) là phiên bản tiếng Macedonia của Wikipedia, một bách khoa toàn thư mở. Đây là phiên bản khởi động vào tháng 9 năm 2003 và có trên 22.554 bài
**Tiếng Macedonia** (, tr. _makedonski jazik_, ) là ngôn ngữ chính thức của Bắc Macedonia và là thành viên của nhóm ngôn ngữ Đông Nam Slav. Tiếng Makedonija chuẩn được chọn làm ngôn ngữ chính
nhỏ|334x334px|Đài tưởng niệm Chiến tranh thế giới thứ hai - Đài tưởng niệm Kumanovo. Kỷ niệm phong trào Đảng phái Nam Tư đã trở thành một trong những thành phần chính của văn hóa Macedonia
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** (tiếng Macedonia: _лезбејки, геј мажи, бисексуални и трансродни_; tiếng Albania: _lezbike, gej, biseksuale dhe transgjinore_) ở **Cộng hòa Bắc Macedonia** có thể phải
[[Tập tin:Macedonia.svg|thumb|Phân chia hành chính và địa lý của Macedonia ]] Việc sử dụng tên "Macedonia" là một vấn đề tranh chấp giữa Hy Lạp và Bắc Macedonia từ năm 1991 đến năm 2019. Có
**Người Mỹ gốc Macedonia** là người Mỹ có nguồn gốc từ người Macedonia. Theo điều tra dân số mới nhất, có khoảng 61.332 người trong số họ, và theo ước tính không chính thức, con
**Điện ảnh Macedonia** (tiếng Macedonia: _Македонија кино_) là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh của nước Cộng hòa Macedonia từ 1895 đến nay. phải ## Lịch sử hình thành và phát triển ### Hãng
**Người Macedonia** (), cũng được gọi là **người Slav Macedonia** là một dân tộc Nam Slav. Họ nói tiếng Macedonia, một ngôn ngữ Nam Slav. Hai phần ba người Macedonia sống tại Bắc Macedonia, với
**Tiếng Serbia** (српски / _srpski_, ) là một dạng chuẩn hóa tiếng Serbia-Croatia, chủ yếu được người Serb nói. Đây là ngôn ngữ chính thức của Serbia, lãnh thổ Kosovo, và là một trong ba
**Tiếng Bulgaria** (, _bǎlgarski_, ) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, một thành viên của nhánh Xlavơ. Cùng với tiếng Macedonia có quan hệ gần gũi, nó tạo thành nhóm phía đông của nhánh Xlavơ Nam
**Bắc Macedonia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bắc Macedonia**, nhưng tên gọi Cộng hòa Macedonia cũng được dùng rộng rãi. Ngày 12 tháng 6 năm 2018, Macedonia và Hy Lạp ký Hiệp định Prespa chấm
Một cuộc trưng cầu ý dân được tổ chức ở Cộng hòa Macedonia vào ngày 30 tháng 9 năm 2018 về Hiệp định Prespa giữa Macedonia và Hy Lạp được ký kết vào tháng 6
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
Tranh khảm mô tả [[Trận Issus]] **Quân đội Macedonia** hay **Quân đội của Macedon** ở đây được hiểu là đội quân của Vương quốc Macedon cổ đại. Nó được coi là một trong những lực
Vốn ban đầu chỉ là một vương quốc đứng ngoài lề các vấn đề của thời kỳ Hy Lạp cổ điển, dưới triều đại của Philippos II (359–336 TCN), vương quốc Macedonia đã trở thành
nhỏ|Ảnh trên đồng tiền của Philippos V của Macedonia. [[Bảo tàng Anh quốc.]] **Philippos V ** (tiếng Hy Lạp: _Φίλιππος Ε΄_) (238 TCN - 179 TCN) là một vị vua của Macedonia từ năm 221
**Tiếng Albania** ( hay ) là một Ấn-Âu, là ngôn ngữ của người Albania miền Balkan và của kiều dân Albania ở châu Mỹ, (những nơi khác ở) châu Âu và châu Đại Dương. Đây
nhỏ|Tiền xu của Perseus của Macedonia. Dòng chữ [[tiếng Hy Lạp là "_ΒΑΣΙΛΕΩΣ ΠΕΡΣΕΩΣ_" (Vua Perseus).]] **Perseus** (tiếng Hy Lạp: Περσεύς; khoảng 212 TCN - 166 TCN) là vị vua cuối cùng (Basileus) của nhà
**Chiến tranh nhân dân giải phóng Macedonia** (tiếng Macedonia: Народноослободителна Борба на Македонија (НОБ), _Narodnoosloboditelna Borba na Makedonija_, tiếng Serbia-Croatia: Македонија у Народноослободилачкој борби, _Makedonija u Narodnoosklobodilachkoj_) là một cuộc chiến tranh xảy ra trong
**Tiếng Albania Gheg** (cũng viết là **Albania Geg**; tiếng Albania Gheg: _gegarnt_, tiếng Albania: _gegë_ hoặc _gegërisht_) là một trong hai phương ngữ chính của tiếng Albania. Cái còn lại là Albania Tosk (tiếng Albania
Miền địa lý Macedonia hiện nay không được định ra bởi tổ chức quốc tế hay quốc gia nào. Tùy định nghĩa nó có thể bao gồm sáu vùng của các quốc gia khác: Mala
**Hồi giáo tại Bắc Macedonia** (Tiếng Anh: Islam in North Macedonia) là tôn giáo phổ biến thứ hai tại Bắc Macedonia. Theo ước tính năm 2002, người Hồi giáo chiếm 33.33% dân số cả nước
**Philippos IV của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Φίλιππος Δʹ ὁ Μακεδών; mất năm 297 TCN) là con trai của Kassandros. Ông đã kế vị ngai vàng của Macedonia từ người cha của mình trong một
**Archelaus I **(tiếng Hy Lạp: Άρχέλαος Α) là vua của Macedonia từ năm 413-399 TCN, lên ngôi sau khi Perdiccas II qua đời. Ông là con trai của Perdiccas với một nữ nô lệ. Tuy
**Philippos III Arrhidaeus** (Tiếng Hy Lạp; _Φίλιππος Γ' ὁ Ἀρριδαῖος_, khoảng 358 TCN - 25 tháng 12 năm 317 TCN) là vua của Vương quốc Macedonia từ 10 tháng 6 năm 323 TCN cho đến
**Amyntas III** (mất năm 370 TCN) là vua của vương quốc Macedonia vào năm 393 TCN và một lần nữa từ năm 392 tới năm 370 TCN. Ông là con trai của Arrhidaeos và cháu
**Demetrios II Aetolicus** (Tiếng Hy Lạp: Δημήτριος Αιτωλικός) con trai của vua Antigonus II Gonatas, cai trị Macedonia từ 239-229 TCN. Ông là thành viên của triều đại Antigonos. tới Euboea, Magnesia, Thessaly và xung
**Antipatros II của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίπατρος Β'ὁ Μακεδών), là con trai của Kassandros với hoàng hậu Thessalonike của Macedonia, bà là người em gái cùng cha khác mẹ của Alexandros Đại đế. Ông
**Sosthenes** (tiếng Hy Lạp Σωσθένης, mất năm 277 TCN) là một vị tướng người Macedonia và có thể là một vị vua của triều đại Antipatros. Trong suốt triều đại của Lysimachos, ông là thống
**Alexandros V của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Ἀλέξανδρος Ε' ὁ Μακεδών, mất 294 TCN) là con trai út của Cassander và Thessalonica của Macedonia, người là em gái khác mẹ của Alexandros Đại Đế. Ông
**Perdiccas III** (tiếng Hy Lạp: Περδίκκας Γ `) là vua Macedonia từ năm 368 - 359 trước Công nguyên, ông kế vị vua anh là Alexandros II. Ông là con trai của Amyntas III và
**Philippos I của Macedonia** (; từ φίλος "người bạn" và ἵππος "ngựa") là một trong những vị vua đầu tiên của vương quốc Macedonia. Ông là một thành viên của nhà Argead và là con
**Archelaos II của Macedonia** (Tiếng Hy Lạp: Ἀρχέλαος Βʹ) kế vị người chú Aeropos II và cai trị trong vòng một năm. Mặc dù theo tác phẩm _Chronicon_, ông đã cai trị trong vòng bốn
**Tiếng Slav Giáo hội cổ** (còn được rút gọn thành **OCS**, từ tên tiếng Anh **Old Church Slavonic**, trong tiếng Slav Giáo hội cổ: , _slověnĭskŭ językŭ_), là ngôn ngữ Slav đầu tiên có nền
**Crateuas** (Tiếng Hy Lạp cổ đại: Κρατεύας), còn được gọi là **Crateros** (Κρατερός), là vua của Macedonia trong bốn ngày vào năm 399 TCN. Ông là một người tình của Archelaos I và đã sát
**Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ** (_Türkçe_, IPA ), cũng được gọi là **tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Istanbul**, là một ngôn ngữ được 65-73 triệu người nói trên khắp thế giới, khiến nó là ngôn ngữ được
**Tiếng Slovak** ( ; endonym: hoặc ), là ngôn ngữ trong nhóm ngôn ngữ Tây-Slav thuộc hệ Ấn-Âu (cùng nhóm với tiếng Séc, tiếng Ba Lan và Tiếng Serbia-Croatia). Có hơn 6 triệu người trên
thumb|Các phương ngữ tiếng Aromania. **Tiếng Aromania** (_limba armãneascã_, _armãneshce_, _armãneashti_, _rrãmãneshti_), cũng được gọi là _Macedo-Rômania_ hay _Vlach_, là một ngôn ngữ Đông Rôman được nói tại Đông Nam Âu. Người nói ngôn ngữ
**Tiếng Hy Lạp Koine**, hay **tiếng Hy Lạp Thông Dụng** (_tiếng Hy Lạp hiện đại_: , _nghĩa đen_: "phương ngữ phổ thông"), còn gọi là **tiếng Attica phổ thông** hoặc **phương ngữ Alexandria**, là dạng
**Tiếng Albania Tosk** ( hay _toskërisht_) là nhóm phương ngữ miền Nam của tiếng Albania, được nói bởi nhóm dân tộc được gọi là người Tosk. Ranh giới phân định giữa tiếng Tosk và tiếng
**Ngôn ngữ Digan**, hoặc **ngôn ngữ Romani** (/roʊməni/), hoặc **ngôn ngữ Gypsy** (tiếng Digan: ćhib romani) là một số ngôn ngữ của người Digan, thuộc ngữ chi Ấn-Arya trong hệ ngôn ngữ Ấn-Âu . Theo
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**"Denes nad Makedonija"** (chữ Kirin: Денес над Македонија; tiếng Việt: Ngày nay trên Macedonia) là quốc ca Bắc Macedonia. Vlado Maleski viết lời, Todor Skalovski phổ nhạc. Sau khi nước này độc lập từ Nam
**Makedonía** (, , cũng được viết là **Macedonia** theo tên tiếng Anh) là một vùng địa lý và lịch sử của Hy Lạp. Makedonía là vùng lớn nhất và đông dân cư thứ hai tại
[[Tập tin:Macedonia overview.svg|thumb|Phân chia địa lý và chính trị Macedonia ]] **Thỏa thuận Prespa** (, , _Symfonia ton Prespon_) còn được gọi là **Thỏa thuận Prespes**, **Thỏa thuận Prespa** hoặc **Hiệp ước Prespa**, là một
**Cộng hòa Kruševo** (tiếng Bulgaria và tiếng Macedonia: Крушевска Република, _Kruševska Republika_; tiếng Aromania: _Republica di Crushuva_)) là thực thể chính trị tồn tại trong thời gian ngắn được những người nổi dậy thuộc Tổ
**Branko Crvenkovski** (tiếng Macedonia: Бранко Црвенковски [braŋkɔ tsr̩vɛŋkɔfski], sinh ngày 12 tháng 10 năm 1962) là một chính khách Cộng hòa Macedonia. Ông từng là Tổng thống Cộng hòa Macedonia. Branko Crvenkovski là lãnh đạo
**Nikola Gruevski** (tiếng Macedonia: Никола Груевски), sinh ngày 31 tháng 8 năm 1970 tại thành phố Skopje, Nam Tư - nay là nước Bắc Macedonia, là một chính trị gia của Macedonia. Ông hiện đang
**Argaeos II của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Ἀργαῖος Βʹ ὁ Μακεδών), là một người tranh đoạt ngôi vua của Macedonia. Ông cùng với sự hỗ trợ của người Illyria, đã lật đổ vua Amyntas III