✨Người Macedonia

Người Macedonia

Người Macedonia (), cũng được gọi là người Slav Macedonia là một dân tộc Nam Slav. Họ nói tiếng Macedonia, một ngôn ngữ Nam Slav. Hai phần ba người Macedonia sống tại Bắc Macedonia, với những cộng đồng kiều dân tại những quốc gia khác.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người Macedonia** (), cũng được gọi là **người Slav Macedonia** là một dân tộc Nam Slav. Họ nói tiếng Macedonia, một ngôn ngữ Nam Slav. Hai phần ba người Macedonia sống tại Bắc Macedonia, với
**Cleopatra của Macedonia** (khoảng 356 TCN - 308 TCN) hoặc **Cleopatra của Epirus** là một công chúa Epirote-Macedonia và là hoàng hậu nhiếp chính sau này của Ipiros. Bà là một em gái của Alexander
**Người Mỹ gốc Macedonia** là người Mỹ có nguồn gốc từ người Macedonia. Theo điều tra dân số mới nhất, có khoảng 61.332 người trong số họ, và theo ước tính không chính thức, con
**Người Canada gốc Macedonia** (, ) là công dân Canada có nguồn gốc từ người Macedonia hoặc người Macedonia người sinh ra ở Canada. Theo Điều tra dân số năm 2016 có 43.110 người Canada
**Bắc Macedonia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bắc Macedonia**, nhưng tên gọi Cộng hòa Macedonia cũng được dùng rộng rãi. Ngày 12 tháng 6 năm 2018, Macedonia và Hy Lạp ký Hiệp định Prespa chấm
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
Vốn ban đầu chỉ là một vương quốc đứng ngoài lề các vấn đề của thời kỳ Hy Lạp cổ điển, dưới triều đại của Philippos II (359–336 TCN), vương quốc Macedonia đã trở thành
nhỏ|334x334px|Đài tưởng niệm Chiến tranh thế giới thứ hai - Đài tưởng niệm Kumanovo. Kỷ niệm phong trào Đảng phái Nam Tư đã trở thành một trong những thành phần chính của văn hóa Macedonia
**Tiếng Macedonia** (, tr. _makedonski jazik_, ) là ngôn ngữ chính thức của Bắc Macedonia và là thành viên của nhóm ngôn ngữ Đông Nam Slav. Tiếng Makedonija chuẩn được chọn làm ngôn ngữ chính
Tranh khảm mô tả [[Trận Issus]] **Quân đội Macedonia** hay **Quân đội của Macedon** ở đây được hiểu là đội quân của Vương quốc Macedon cổ đại. Nó được coi là một trong những lực
**Macedonia thuộc Achaemenes** là thuật ngữ đề cập tới thời kỳ vương quốc Macedonia nằm dưới sự thống trị của đế quốc Achaemenes. Vào năm 512/511 TCN, Megabyzus đã buộc vị vua của Macedonia là
**Philippos II của Macedonia** ( — _φίλος_ (phílos) = _người bạn_ + _ἵππος_ (híppos) = _ngựa_ — dịch từng chữ , 382-336 trước Công Nguyên), hay còn được biết tới với cái tên **Philippe II**
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** (tiếng Macedonia: _лезбејки, геј мажи, бисексуални и трансродни_; tiếng Albania: _lezbike, gej, biseksuale dhe transgjinore_) ở **Cộng hòa Bắc Macedonia** có thể phải
Đây là **Danh sách các vị vua của vương quốc Macedonia** () thời Hy Lạp cổ đại. ## Thần thoại *Makednos ## Các đời vua Macedonia ### Triều đại Argead * Karanos Κάρανος 808–778 TCN
**Quốc kỳ Cộng hòa Bắc Macedonia** () là một lá cờ có tỉ lệ 1:2. Trên lá cờ có hình ảnh mặt trời tỏa ra 8 tia sáng màu vàng trên nền đỏ tượng trưng
**Alexandros II**(chữ Hy Lạp: _Ἀλέξανδρος Β_) là vua của Macedonia từ năm 370-368 TCN. Là con cả trong ba người con trai của Amyntas II và Eurydike, có được sự ủng hộ của đa số
**Sosthenes** (tiếng Hy Lạp Σωσθένης, mất năm 277 TCN) là một vị tướng người Macedonia và có thể là một vị vua của triều đại Antipatros. Trong suốt triều đại của Lysimachos, ông là thống
**Meleagros** của Macedonia (Hy Lạp: Μελέαγρος) là em trai của Ptolemaios Keraunos và là con của Ptolemaios I Soter và Eurydice. Meleagros trị vì được hai tháng vào năm 279 TCN cho đến khi ông
Một cuộc trưng cầu ý dân được tổ chức ở Cộng hòa Macedonia vào ngày 30 tháng 9 năm 2018 về Hiệp định Prespa giữa Macedonia và Hy Lạp được ký kết vào tháng 6
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
nhỏ|Ảnh trên đồng tiền của Philippos V của Macedonia. [[Bảo tàng Anh quốc.]] **Philippos V ** (tiếng Hy Lạp: _Φίλιππος Ε΄_) (238 TCN - 179 TCN) là một vị vua của Macedonia từ năm 221
**Alexandros Aegos** (hay **Alexandros IV**) (323 - 309 TCN), đôi khi còn được gọi là _Aegos_, là con trai của Alexandros Đại đế (Alexandros III của Macedonia) với công chúa Roxana của Bactria. ## Sinh
[[Tập tin:Macedonia.svg|thumb|Phân chia hành chính và địa lý của Macedonia ]] Việc sử dụng tên "Macedonia" là một vấn đề tranh chấp giữa Hy Lạp và Bắc Macedonia từ năm 1991 đến năm 2019. Có
**Chiến tranh nhân dân giải phóng Macedonia** (tiếng Macedonia: Народноослободителна Борба на Македонија (НОБ), _Narodnoosloboditelna Borba na Makedonija_, tiếng Serbia-Croatia: Македонија у Народноослободилачкој борби, _Makedonija u Narodnoosklobodilachkoj_) là một cuộc chiến tranh xảy ra trong
Những bộ lạc Celt, dưới sự lãnh đạo của các tù trưởng La Tene, đã bắt đầu **một cuộc di chuyển vào miền Đông-Nam bán đảo Balkan** từ thế kỷ thứ tư TCN. Mặc dù
nhỏ|Tiền xu của Perseus của Macedonia. Dòng chữ [[tiếng Hy Lạp là "_ΒΑΣΙΛΕΩΣ ΠΕΡΣΕΩΣ_" (Vua Perseus).]] **Perseus** (tiếng Hy Lạp: Περσεύς; khoảng 212 TCN - 166 TCN) là vị vua cuối cùng (Basileus) của nhà
**Amyntas III** (mất năm 370 TCN) là vua của vương quốc Macedonia vào năm 393 TCN và một lần nữa từ năm 392 tới năm 370 TCN. Ông là con trai của Arrhidaeos và cháu
**Chiến tranh Macedonia lần thứ nhất** (214 TCN - 205 TCN) là cuộc chiến tranh của La Mã, cùng với đồng minh (sau năm 211 TCN) là liên minh Aetolia và Attalos I của Pergamon,
**Hồi giáo tại Bắc Macedonia** (Tiếng Anh: Islam in North Macedonia) là tôn giáo phổ biến thứ hai tại Bắc Macedonia. Theo ước tính năm 2002, người Hồi giáo chiếm 33.33% dân số cả nước
**Argaeos II của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Ἀργαῖος Βʹ ὁ Μακεδών), là một người tranh đoạt ngôi vua của Macedonia. Ông cùng với sự hỗ trợ của người Illyria, đã lật đổ vua Amyntas III
thumb|Dấu nhập cảnh Bắc Macedonia Du khách đến **Bắc Macedonia** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Bắc Macedonia trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được
Miền địa lý Macedonia hiện nay không được định ra bởi tổ chức quốc tế hay quốc gia nào. Tùy định nghĩa nó có thể bao gồm sáu vùng của các quốc gia khác: Mala
**Antipatros II của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίπατρος Β'ὁ Μακεδών), là con trai của Kassandros với hoàng hậu Thessalonike của Macedonia, bà là người em gái cùng cha khác mẹ của Alexandros Đại đế. Ông
**Người Slav Nam** là các sắc tộc Slav nói các ngôn ngữ Slav Nam và sống ở vùng tiếp giáp của Đông Nam Âu bao gồm phía đông Alps và Bán đảo Balkan. Được tách
**Philippos IV của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Φίλιππος Δʹ ὁ Μακεδών; mất năm 297 TCN) là con trai của Kassandros. Ông đã kế vị ngai vàng của Macedonia từ người cha của mình trong một
**Philippos I của Macedonia** (; từ φίλος "người bạn" và ἵππος "ngựa") là một trong những vị vua đầu tiên của vương quốc Macedonia. Ông là một thành viên của nhà Argead và là con
**Alexandros I** là vua của Macedonia từ 498 TCN đến 454 TCN. Ông là con của Amyntas I, vua Macedonia và Eurydice. Theo sử gia Herodotus, Alexandros I là kẻ thù của người Ba Tư,
**Philippos III Arrhidaeus** (Tiếng Hy Lạp; _Φίλιππος Γ' ὁ Ἀρριδαῖος_, khoảng 358 TCN - 25 tháng 12 năm 317 TCN) là vua của Vương quốc Macedonia từ 10 tháng 6 năm 323 TCN cho đến
**Demetrios II Aetolicus** (Tiếng Hy Lạp: Δημήτριος Αιτωλικός) con trai của vua Antigonus II Gonatas, cai trị Macedonia từ 239-229 TCN. Ông là thành viên của triều đại Antigonos. tới Euboea, Magnesia, Thessaly và xung
**Perdiccas III** (tiếng Hy Lạp: Περδίκκας Γ `) là vua Macedonia từ năm 368 - 359 trước Công nguyên, ông kế vị vua anh là Alexandros II. Ông là con trai của Amyntas III và
**Milovan Petrovikj** (; sinh ngày 23 tháng 1 năm 1990 ở Kavadarci) là một cầu thủ bóng đá người Macedonia thi đấu cho Sepsi Sfântu Gheorghe theo dạng cho mượn từ Osijek ở vị trí
nhỏ|[[Bắc Macedonia trên bản đồ]] **Hình phạt tử hình ở Bắc Macedonia** bị cấm theo Hiến pháp của đất nước này. Hiến pháp năm 1991 (sửa đổi năm 2001) của Bắc Macedonia tại Điều 10
**Archelaus I **(tiếng Hy Lạp: Άρχέλαος Α) là vua của Macedonia từ năm 413-399 TCN, lên ngôi sau khi Perdiccas II qua đời. Ông là con trai của Perdiccas với một nữ nô lệ. Tuy
**Amyntas IV** (chữ Hy Lạp: _Ἀμύντας Δ `_) là một vị vua trên danh nghĩa của Macedonia trong năm 359 TCN và là thành viên của nhà Argos. ## Tiểu sử Ông là con trai
**Alcetas I của Macedonia** (; 576–547 TCN) là một người con trai của vua Aeropos I của Macedonia. Ông là vị vua thứ 8 của vương quốc Macedonia cổ đại nếu tính từ Karanos và
**Thủ tướng Bắc Macedonia**, chính thức là **Chủ tịch Chính phủ Cộng hòa Bắc Macedonia** (, ), là người đứng đầu chính phủ của Bắc Macedonia. Thủ tướng là lãnh đạo của một liên minh
**Peithon** hoặc **Pithon** (tiếng Hy Lạp: Πείθων hoặc Πίθων, khoảng 355 – khoảng 314 TCN) là con trai của Crateuas, một nhà quý tộc đến từ Eordaia ở miền tây Macedonia. Peithon là người gốc
**Alexandros V của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Ἀλέξανδρος Ε' ὁ Μακεδών, mất 294 TCN) là con trai út của Cassander và Thessalonica của Macedonia, người là em gái khác mẹ của Alexandros Đại Đế. Ông
**Crateuas** (Tiếng Hy Lạp cổ đại: Κρατεύας), còn được gọi là **Crateros** (Κρατερός), là vua của Macedonia trong bốn ngày vào năm 399 TCN. Ông là một người tình của Archelaos I và đã sát