Philippos III Arrhidaeus (Tiếng Hy Lạp; Φίλιππος Γ' ὁ Ἀρριδαῖος, khoảng 358 TCN - 25 tháng 12 năm 317 TCN) là vua của Vương quốc Macedonia từ 10 tháng 6 năm 323 TCN cho đến khi qua đời, là con trai của vua Philippos II của Macedonia và Philinna của Larissa, có thể là vũ nữ Thessalia, và là một người anh trai cùng cha khác mẹ của vua Alexandros Đại đế. Arhideaus là tên được đặt khi ông sinh ra, Philippos là Vương hiệu khi ông được phong vương.
Theo lời kể của Plutarch, ông trở thành người đần độn và động kinh sau khi bị vợ thứ tư của vua cha Philippos II, hoàng hậu Olympias đầu độc hụt với ý định dọn đường cho con bà là Hoàng tử Alexandros lên ngai vàng. Dù vậy, đây có thể là tin đồn nhảm, và không có bằng chứng nào cho thấy Hoàng hậu Olympias đã hảm hại ông. Quốc vương Alexandros Đại Đế thì rất yêu mến ông, thường đưa ông đi theo trong những cuộc chinh chiến của mình, nhằm bảo vệ ông, đồng thời tránh trường hợp những kẻ phản nghịch sẽ nhân danh "tôn phò vua Philippos III" mà tìm cách lật đổ vua Alexandros Đại Đế.
Vào năm 323 TCN, Quốc vương Alexandros Đại Đế yểu mệnh qua đời tại xứ Babylon. Một vài tướng lĩnh của Quân đội Macedonia ở châu Á đã tấn phong ông làm tân Quốc vương. Dù vậy, ông chỉ Quốc vương là bù nhìn, và những danh tướng quyền uy chiếm đoạt quyền bính. Ông cùng làm vua với ấu chúa Alexandros IV - con trai của cố vương Alexandros Đại Đế. Cuộc đời và triều đại của ông kéo dài không được bao lâu.
Hố Ariadeaus trên Mặt Trăng đã được đặt tên theo ông.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Philippos III Arrhidaeus** (Tiếng Hy Lạp; _Φίλιππος Γ' ὁ Ἀρριδαῖος_, khoảng 358 TCN - 25 tháng 12 năm 317 TCN) là vua của Vương quốc Macedonia từ 10 tháng 6 năm 323 TCN cho đến
Vốn ban đầu chỉ là một vương quốc đứng ngoài lề các vấn đề của thời kỳ Hy Lạp cổ điển, dưới triều đại của Philippos II (359–336 TCN), vương quốc Macedonia đã trở thành
**Philippos II của Macedonia** ( — _φίλος_ (phílos) = _người bạn_ + _ἵππος_ (híppos) = _ngựa_ — dịch từng chữ , 382-336 trước Công Nguyên), hay còn được biết tới với cái tên **Philippe II**
nhỏ|Ảnh trên đồng tiền của Philippos V của Macedonia. [[Bảo tàng Anh quốc.]] **Philippos V ** (tiếng Hy Lạp: _Φίλιππος Ε΄_) (238 TCN - 179 TCN) là một vị vua của Macedonia từ năm 221
**Amyntas III** (mất năm 370 TCN) là vua của vương quốc Macedonia vào năm 393 TCN và một lần nữa từ năm 392 tới năm 370 TCN. Ông là con trai của Arrhidaeos và cháu
**Alexandros Aegos** (hay **Alexandros IV**) (323 - 309 TCN), đôi khi còn được gọi là _Aegos_, là con trai của Alexandros Đại đế (Alexandros III của Macedonia) với công chúa Roxana của Bactria. ## Sinh
**Amyntas IV** (chữ Hy Lạp: _Ἀμύντας Δ `_) là một vị vua trên danh nghĩa của Macedonia trong năm 359 TCN và là thành viên của nhà Argos. ## Tiểu sử Ông là con trai
**Perdiccas III** (tiếng Hy Lạp: Περδίκκας Γ `) là vua Macedonia từ năm 368 - 359 trước Công nguyên, ông kế vị vua anh là Alexandros II. Ông là con trai của Amyntas III và
**Alexandros II**(chữ Hy Lạp: _Ἀλέξανδρος Β_) là vua của Macedonia từ năm 370-368 TCN. Là con cả trong ba người con trai của Amyntas II và Eurydike, có được sự ủng hộ của đa số
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Vua của cả châu Á** (tiếng Hy Lạp: Κύριος της Ασίας) là tước hiệu do người ta tôn phong cho vua Macedonia là Alexandros Đại đế, sau khi ông thắng trận Gaugamela vào năm 331
**Argaeos II của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Ἀργαῖος Βʹ ὁ Μακεδών), là một người tranh đoạt ngôi vua của Macedonia. Ông cùng với sự hỗ trợ của người Illyria, đã lật đổ vua Amyntas III
**Những cuộc chiến tranh của Alexandros Đại Đế** là một loạt các cuộc chinh phục vũ lực của vua Macedonia Alexandros III ("Đại Đế"), đầu tiên chạm trán với nước Ba Tư hùng mạnh của
Đây là **Danh sách các vị vua của vương quốc Macedonia** () thời Hy Lạp cổ đại. ## Thần thoại *Makednos ## Các đời vua Macedonia ### Triều đại Argead * Karanos Κάρανος 808–778 TCN
**Artaxerxes III Ochus của Ba Tư** (khoảng 425-338 TCN; tiếng Ba Tư:اردشير سوم; tiếng Ba Tư cổ: 𐎠𐎼𐎫𐎧𐏁𐏂𐎠, phiên âm là _Artaxšaçā_) là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Achaemenes xứ Ba Tư (358-338
Tranh khảm mô tả [[Trận Issus]] **Quân đội Macedonia** hay **Quân đội của Macedon** ở đây được hiểu là đội quân của Vương quốc Macedon cổ đại. Nó được coi là một trong những lực
**Prusias I Cholus** (tiếng Hy Lạp: Προυσίας _Α 'ὁ Χωλός_, "Vua què", sống vào khoảng 243 TCN - 182 TCN, trị vì khoảng 228 TCN - 182 TCN) là một vị vua của Bithynia. Ông
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Chiến tranh Crete **(205-200 TCN) là cuộc chiến giữa vua Philippos V của Macedonia, Liên minh Aetolia, các thành phố của Crete (trong đó có Olous và Hierapytna là quan trọng nhất) và cướp biển
**Demetrios Poliorketes** (tiếng Hy Lạp: **Δημήτριος Πολιορκητής**, Latin hóa: **Demetrius Poliorcetes**; * 337 TCN; † 283 TCN tại Apameia) là một vị tướng của Macedonia, và là vị quốc vương Diadochi của nhà Antigonos, cầm
**Năm 323 TCN** là một năm trong lịch Roman. ## Sự kiện * Philippos III của Macedonia và Alexandros IV của Macedonia cùng lên ngôi quân chủ của Macedonia ## Sinh * Alexandros IV của
**Attalos I** (tiếng Hy Lạp: Ἄτταλος), tên hiệu là **Soter** (tiếng Hy Lạp: Σωτὴρ, "Vua Cứu độ"; 269 TCN - 197 TCN) là vua cai trị Pergamon, một thành bang Hy Lạp ở Ionia (nay
**Quân đội Macedonia nhà Antigonos ** là quân đội của Macedonia trong kỳ khi nó được cai trị bởi triều đại Antigonos từ năm 276 TCN đến 168 TCN. Nó được xem là một trong
nhỏ|"[[Capitoline Brutus", một bức tượng chân dung có thể miêu tả Lucius Junius Brutus, người đã lãnh đạo cuộc nổi dậy chống lại vị vua cuối cùng của Rome và là người sáng lập ra
**Demosthenes** (; ; ; 384 TCN – 12 tháng 10 năm 322 TCN) là một chính khách và nhà hùng biện người Athens thời Hy Lạp cổ đại. Các bài hùng biện của ông đã trở
**Trận Gaugamela** (tiếng Hy Lạp: _Γαυγάμηλα_) còn gọi là **trận Arbela**, diễn ra vào ngày 1 tháng 10 năm 331 trước Công nguyên, giữa liên quân Hy Lạp do vua xứ Macedonia Alexandros III chỉ
Trong bối cảnh của nghệ thuật Hy Lạp cổ đại, kiến trúc, và văn hóa, **Hy Lạp thời kỳ Hy Lạp hóa** tương ứng với khoảng thời gian giữa cái chết của Alexandros Đại đế
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Nabis** (tiếng Hy Lạp: Νάβις) là vua của Sparta từ năm 207 TCN đến năm 192 TCN, trong những năm của cuộc chiến tranh Macedonia lần thứ nhất và thứ hai và cuối cùng là
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
Alexander kills Cleitus, painting by Castaigne 1898-1899 **Cleitos Đen** (Ngoài ra còn được biết đến với tên **Melas**) (Κλεῖτος ο Μέλας) (khoảng 375 TCN-328 TCN) là tướng lĩnh trong quân đội Macedonia dưới sự lãnh
**** (334 trước công nguyên) là trận đánh đầu tiên trong số ba trận chiến quan trọng giữa quân đội của Alexandros Đại đế và Đế quốc Ba Tư. Nó xảy ra ở Tây Bắc
**Quân đội Seleukos **là quân đội của vương quốc Seleukos, một trong rất nhiều quốc gia Hy Lạp, nổi lên sau cái chết của Alexandros Đại đế. Giống như chính các quân đội Hy Lạp
**Ptolemaios V Epiphanes** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Ἐπιφανής, Ptolemaĩos Epiphanes, trị vì 204-181 TCN), con của vua Ptolemaios IV Philopator và Arsinoe III của Ai Cập, ông là vị vua thứ năm của triều đại
**Antiochos III Đại đế** (Tiếng Hy Lạp: ****; 241 TCN – 187 TCN, trị vì từ năm 222 TCN đến năm 187 TCN) là hoàng đế (_Megas Basileus_) thứ sáu của Đế quốc Seleukos thời
**Peithon** hoặc **Pithon** (tiếng Hy Lạp: Πείθων hoặc Πίθων, khoảng 355 – khoảng 314 TCN) là con trai của Crateuas, một nhà quý tộc đến từ Eordaia ở miền tây Macedonia. Peithon là người gốc
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
**Antipatros** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίπατρος, Antipatros; khoảng 397 TCN – 319 TCN) là một vị tướng Macedonia và là người ủng hộ vua Philipos II của Macedonia và Alexandros Đại đế. Vào năm 320 TCN,
**Lăng mộ của Cyrus Đại Đế** là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ
**Liên minh Achaea** (tiếng Hy Lạp: κοινὸν τῶν Ἀχαιῶν) là một liên minh thời kỳ Hy Lạp hóa của các thành bang Hy Lạp ở miền Bắc và miền Trung bán đảo Peloponnese, đặt tên
nhỏ|260 px|phải|Con đường [[xâm lược của Hannibal trong Chiến tranh Punic lần 2]] **Chiến tranh Punic** là 3 cuộc chiến tranh giữa La Mã và Carthage. Tên gọi này bắt nguồn từ việc theo tiếng
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Trận Thermopylae** đã diễn ra vào năm 191 Trước Công Nguyên, giữa Quân đội La Mã do quan Tổng tài Manius Acilius Glabrio và Quân đội Seleukos do vua Antiochos III Đại đế thân chinh
**Hannibal**, **con trai của Hamilcar Barca**(sinh năm 247 trước Công nguyên - mất 183 trước Công nguyên), là một tướng lĩnh và nhà chiến thuật quân sự người Carthage. Chữ "Hannibal" nghĩa là "niềm vui
Ngày **25 tháng 12** là ngày thứ 359 (360 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 6 ngày trong năm. ## Sự kiện *36 – Sau khi Công Tôn Thuật tử chiến vào hôm trước,
thumb|Bản đồ Thessaly cổ đại, Pherae nằm ở phía đông. thumb|Suối Hyperia ở Pherae, tranh của [[Edward Dodwell.]] **Pherae** (Hy Lạp: Φεραί) là một thành phố và polis (thành bang) nằm ở đông nam của
nhỏ|280x280px|Thung lũng lòng chảo Lacedaemon. Địa điểm thờ Menelaion, đền thờ cổ xưa dành cho Helen và Menelaus được xây dựng trong thành phố Thời kỳ đồ đồng này nằm trên đồi [[Therapnes|Therapne ở tả
**Coenos** (khoảng năm 360 - 326 trước Công Nguyên): là một vị võ tướng trong Quân đội Macedonia dưới triều vua Alexandros Đại Đế. Coenos là con trai của ông Polemocrates - một nhà quyền