Prusias I Cholus (tiếng Hy Lạp: Προυσίας Α 'ὁ Χωλός, "Vua què", sống vào khoảng 243 TCN - 182 TCN, trị vì khoảng 228 TCN - 182 TCN) là một vị vua của Bithynia. Ông là con trai vua Ziaelas của Bithynia và bằng việc kết hôn với con gái của vua Demetrios II của Macedonia, Apama III, ông đã thiết lập liên minh với nhà Antigonos của Macedonia.
Dưới triều đại của mình, Prusias đã tiến hành một cuộc chiến tranh chống lại Byzantium (năm 220 TCN), sau đó ông đánh bại những người Galatia vốn được Nicomedes I mời qua eo biển Bosphorus. Ông cũng mở rộng lãnh thổ của Bithynia bằng một loạt các cuộc chiến tranh chống lại Attalos I của Pergamum và Heraclea Pontica trên Biển Đen. Philippos V của Macedonia đã tặng cho ông các cảng Keios và Myrleia vào năm 202, mà sau đó ông đổi tên thành Prusias và Apameia tương ứng. Mặc dù ông đã cho Hannibal được trú ẩn tại cung điện của mình và sau đó giúp ông chống lại nhà Attalos, ông vẫn đứng trung lập trong cuộc chiến tranh giữa Cộng hòa La Mã với Antiochos III Đại đế. Hoàng hậu Apama III đã sinh cho Prusias I một người con trai tên là Prusias II, người sau này lên kế vị ông.
Tập tin:Prusias I of Bithynia.jpg|Prusias I thời trẻ
Tập tin:Prusias I of Bithynia bearded.jpg|Prusias I già hơn và có râu
Nguồn
- Habicht, Christian, s.v. Prusias I., RE. Bd. ХХШ, 1. 1957
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Prusias I Cholus** (tiếng Hy Lạp: Προυσίας _Α 'ὁ Χωλός_, "Vua què", sống vào khoảng 243 TCN - 182 TCN, trị vì khoảng 228 TCN - 182 TCN) là một vị vua của Bithynia. Ông
**Prusias II Cynegus** ("Thợ săn", sống vào khoảng 220 TCN-149 TCN, trị vì từ khoảng 182 TCN-149 TCN) là vị vua Hy Lạp của xứ Bithynia. Ông là con trai và người kế vị của
**Nicomedes I **(Tiếng Hy Lạp: Nικoμήδης; 278–k. 255 BC), vị vua thứ hai của Bithynia. Ông là con trai cả của Zipoites, người mà ông đã kế vị năm 278 TCN. ## Triều đại Ông
**Ziaelas **(sống khoảng năm 265 TCN - 228 TCN, trị vì vào khoảng 254 BC - 228 TCN), vị vua thứ ba của Bithynia, ông là con trai của Nicomedes I và Ditizele. Sau khi
**Nicomedes II Epiphanes** (Νικομήδης Β 'ὁ Ἐπιφανής) là vua của Bithynia từ 149 đến khoảng năm 127 trước Công nguyên. Ông là hậu duệ đời thứ tư của vua Nicomedes I. Nicomedes II là con
**Attalos I** (tiếng Hy Lạp: Ἄτταλος), tên hiệu là **Soter** (tiếng Hy Lạp: Σωτὴρ, "Vua Cứu độ"; 269 TCN - 197 TCN) là vua cai trị Pergamon, một thành bang Hy Lạp ở Ionia (nay
**Bursa** () là một thành phố lớn nằm ở phía tây bắc Anatolia, thuộc vùng Marmara, Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là thành phố đông dân thứ hai của vùng Marmara và là thành phố đông
**Ariarathes V Eusebes Philopator** (tiếng Hy Lạp cổ: Ἀριαράθης Εὐσεβής Φιλοπάτωρ, _Ariaráthēs Eusebḗs Philopátōr_; trị vì 163-130 TCN hoặc 126 TCN) là con trai của vua Ariarathes IV. Trước đó ông có tên gọi là
**Hannibal**, **con trai của Hamilcar Barca**(sinh năm 247 trước Công nguyên - mất 183 trước Công nguyên), là một tướng lĩnh và nhà chiến thuật quân sự người Carthage. Chữ "Hannibal" nghĩa là "niềm vui
**Mithridates IV Philopator** và **Philadelphus** (tiếng Hy Lạp: Mιθριδάτης ὁ Φιλoπάτωρ καὶ Φιλάδελφoς, có nghĩa là "Mithridates người được cha yêu quý và được anh yêu quý".).Vua thứ sáu của Pontus và con trai của
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
phải|Portrait that may have represented Attalus II Philadelphus **Attalos II Philadelphos** (tiếng Hy Lạp: **Attalos II Philadelphos**, Ἄτταλος Β 'ὁ Φιλάδελφος, có nghĩa là "Attalos người được anh thương yêu". 220 TCN-138 TCN) là một
**Chiến tranh Crete **(205-200 TCN) là cuộc chiến giữa vua Philippos V của Macedonia, Liên minh Aetolia, các thành phố của Crete (trong đó có Olous và Hierapytna là quan trọng nhất) và cướp biển