✨323 TCN

323 TCN

Năm 323 TCN là một năm trong lịch Roman.

Sự kiện

  • Philippos III của Macedonia và Alexandros IV của Macedonia cùng lên ngôi quân chủ của Macedonia

    Sinh

  • Alexandros IV của Macedonia (m. 309 TCN)

Mất

*10 tháng 6: Alexandros Đại đế, nhà quân sự kiệt xuất của Macedonia (s. 356 TCN)

Chưa rõ ngày

  • Lỗ Cảnh công, vị quân chủ thứ 33 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. (s. 343 TCN)
  • Diogenes thành Sinope, nhà triết học Hy Lạp cổ đại.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Năm 323 TCN** là một năm trong lịch Roman. ## Sự kiện * Philippos III của Macedonia và Alexandros IV của Macedonia cùng lên ngôi quân chủ của Macedonia ## Sinh * Alexandros IV của
thumb|450x450px|Từ trên cùng bên trái theo chiều kim đồng hồ: [[Đền Parthenon|Parthenon, một ngôi đền cũ ở Athens, Hy Lạp; Aristoteles, một nhà triết gia người Hy Lạp; Đức Phật Thích-ca Mâu-ni, một nhà tu
thumb|Bản đồ thế giới năm [[323 TCN (vào lúc Alexandros Đại đế mất)]] **Thế kỷ 4 TCN** bắt đầu vào ngày đầu tiên của năm 400 TCN và kết thúc vào ngày cuối cùng của
**Alexandros Aegos** (hay **Alexandros IV**) (323 - 309 TCN), đôi khi còn được gọi là _Aegos_, là con trai của Alexandros Đại đế (Alexandros III của Macedonia) với công chúa Roxana của Bactria. ## Sinh
**Tề Tuyên vương** (chữ Hán: 齊宣王, trị vì 342 TCN-323 TCN hay 319 TCN-301 TCN), tên thật là **Điền Cương** (田疆), là vị vua thứ năm của nước Điền Tề - chư hầu nhà Chu
**Stateira II **(mất năm 323 TCN), có thể còn được gọi là **Barsine**, là con gái của Darius III và Stateira I của Ba Tư. Sau thất bại của cha bà trong trận Issus, Stateira
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Lỗ Cảnh công** (chữ Hán: 魯景公, trị vì 343 TCN-323 TCN), tên thật là **Cơ Yển** (姬匽), là vị vua thứ 33 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Diogenes** ( ), còn được gọi là **Diogenes Khuyển Nho Sĩ** (, ), là một nhà triết học người Hy Lạp và là một trong những người sáng lập ra chủ nghĩa khuyển nho. Ông
:_Để biết thêm về một trận đánh này, xem bài Trận Chaeronea (86 TCN)_ **Trận Chaeronea** () đã diễn ra vào năm 338 trước Công Nguyên, gần thành phố Chaeronea tại vùng Boeotia, giữa Quân
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
thumb|upright=1.37|Đồng tiền xu của Alexandros được Balakros hoặc Menes đúc vào khoảng năm 333-327 TCN. Chữ cái "B" nằm ở dưới ngai vàng của thần Zeus. **Balakros** (), còn gọi là **Balacrus**, ông là một
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
**Vương quốc Hy Lạp-Bactria** cùng với vương quốc Ấn-Hy Lạp là các vương quốc nằm ở cực đông của thế giới Hy Lạp hóa, vương quốc này tồn tại từ năm 256 cho tới năm
**Demetrios Poliorketes** (tiếng Hy Lạp: **Δημήτριος Πολιορκητής**, Latin hóa: **Demetrius Poliorcetes**; * 337 TCN; † 283 TCN tại Apameia) là một vị tướng của Macedonia, và là vị quốc vương Diadochi của nhà Antigonos, cầm
nhỏ|Philetaerus trên một đồng xu bạc của [[Attalos I|Attalus I. Bảo tàng Anh.]] phải|Coin, dipicting the head of Philetaerus on the obverse and seated [[Athena, Greek goddess of war and wisdom, on the reverse, struck
**Perdiccas** (tên Hy Lạp: _Περδίκκας_, Perdikas), mất năm 321 hoặc 320 TCN, là một trong số những tướng lĩnh quan trọng của Alexandros Đại đế. Sau cái chết của Alexandros đại đế năm 323 TCN,
**Tỉnh Ai Cập của La Mã** (Tiếng La Tinh: _Aegyptus_, [ɛːɡyptos]) được thành lập vào năm 30 TCN sau khi Octavian (sau này là hoàng đế tương lai Augustus) đánh bại Mark Antony cùng người
**Philippos III Arrhidaeus** (Tiếng Hy Lạp; _Φίλιππος Γ' ὁ Ἀρριδαῖος_, khoảng 358 TCN - 25 tháng 12 năm 317 TCN) là vua của Vương quốc Macedonia từ 10 tháng 6 năm 323 TCN cho đến
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc diadochi khác: Các lãnh thổ khác: ]] **Nhà Ptolemaios** (tiếng Anh: _The Ptolemaic dynasty_; tiếng Hy Lạp: _Πτολεμαίος_, _Ptolemaioi_), cũng thường gọi là **Lagids**, **Lagides** hay **Lagidae** theo tên của
phải|Bản đồ thời Chiến Quốc. phải|Bản đồ thời chiến quốc năm 260 TCN. thumb|right|Giản đồ các nước thời Chiến Quốc Thời đại **Chiến Quốc** () kéo dài từ khoảng thế kỷ 5 TCN tới khi
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Antigonos II Gonatas** (tiếng Hy Lạp: _Αντίγονος B΄ Γονατᾶς_, 319 – 239 TCN) là vị quốc vương đã thiết lập triều đại Antigonos ở Macedonia. Ông là một vị vua đầy quyền uy và nổi
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
**Triệu Vũ Linh vương** (chữ Hán: 趙武靈王, 356 TCN - 295 TCN), tên thật là **Triệu Ung** (趙雍), là vị vua thứ sáu của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Ngụy Huệ Thành vương** (chữ Hán: 魏惠成王; trị vì: 369 TCN - 319 TCN) hay 369 TCN - 335 TCN) còn gọi là **Ngụy Huệ vương** (魏惠王) hay **Lương Huệ vương** (梁惠王), tên thật là
**Antigonos I Monophthalmos** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίγονος ὁ Μονόφθαλμος, "**Antigonos Độc Nhãn**", 382-301 TCN), con trai của Philippos xứ Elimeia, là một quý tộc người Macedonia và là tổng trấn dưới quyền Alexandros Đại đế.
**Lysimachos** (tiếng Hy Lạp: **Λυσίμαχος**, tiếng Anh: _Lysimachus_; 360 TCN – 281 TCN) là một vị tướng Macedonia và là người kế thừa của Alexandros Đại đế năm 306 TCN để thống trị Thrace, Tiểu
**Diodotos I Soter** (Tiếng Hy Lạp: ; tên hiệu của ông có nghĩa là "Vị cứu tinh"; ông sinh vào khoảng năm 285 TCN – mất vào khoảng năm 235 TCN) là vị vua đã sáng
**Tần Huệ Văn vương** (chữ Hán: 秦惠文王; 354 TCN - 311 TCN), là vị vua thứ 31 của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm
**Trương Nghi** (chữ Hán: 張儀, 373 TCN - 310 TCN), tước hiệu là **Vũ Tín Quân** (武信君), người đời tôn xưng là **Trương Tử** (張子), là một nhà du thuyết nổi tiếng thời Chiến Quốc
**Antipatros** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίπατρος, Antipatros; khoảng 397 TCN – 319 TCN) là một vị tướng Macedonia và là người ủng hộ vua Philipos II của Macedonia và Alexandros Đại đế. Vào năm 320 TCN,
**Kassandros** (tiếng Hy Lạp: Κάσσανδρος Ἀντιπάτρου, _Kassandros con trai của Antipatros_; kh. 350 TCN – 297 TCN), còn gọi là **Cassander** trong ngôn ngữ hiện đại, ông là vua của Macedonia từ năm 305 đến
**Eumenes xứ Cardia** (, 362—316 TCN) là một danh tướng và học giả người Hy Lạp, phục vụ trong quân đội Macedonia của vua Philippos II của Macedonia và Alexandros Đại đế. Trong cuộc nội
**Tề Mẫn vương** (chữ Hán: 齊湣王, trị vì 300 TCN-284 TCN hay 324 TCN-284 TCN), tên thật là **Điền Địa** (田地), là vị vua thứ sáu của nước Điền Tề - chư hầu nhà Chu
**Aristoteles** ( , _Aristotélēs_; chính tả tiếng Anh: **Aristotle**, phiên âm tiếng Việt: **A-rit-xtốt**; 384 – 322 TCN) là một nhà triết học và bác học người Hy Lạp cổ điển. Ông là một trong
trái|nhỏ|Đế quốc của Chandragupta Maurya, khoảng năm 305 TCN. **Chandragupta Maurya** (340 TCN – 293 TCN) là vua sáng lập vương triều Maurya trong lịch sử Ấn Độ cổ, trị vì từ khoảng 321 TCN
frame|phải|Hàn Quốc
([[triện thư, 220 TCN)]] thumb|right|Giản đồ các nước thời Chiến Quốc **Hàn** () là một quốc gia chư hầu trong thời kỳ Chiến Quốc tại Trung Quốc. Nhà nước này tồn tại từ
**Phokion** (Φωκίων) hay **Phocion**, sinh năm 402 TCN và mất năm 318 TCN, là một chính khách và thống soái quân đội (_strategos_) của thành Athena cổ đại. Ông được biết với biệt danh "Người
**Stasandros** (trong ; sống vào thế kỷ thứ 4 TCN) là một vị tướng người Soloi phụng sự dưới quyền Alexandros Đại đế. Sau khi Alexandros qua đời, ông đã trở thành tổng trấn của
**Merv** (, _Мерв_, مرو; , _Marv_; trước đây là AchaemenesBa Tư Satrap của Margiana; sau đó là **Alexandria** và **Antiochia _ở Margiana**_; ) là một thành phố ốc đảo nằm tại Trung Á, trên con
**Stasanor** (tiếng Hy Lạp: Στασάνωρ; sống thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên) là một người Soli bản địa ở Síp và nắm giữ một vị trí quan trọng trong số các tướng lĩnh của
**Polyperchon** (tiếng Hy Lạp: Πολυπέρχων, 394-303 TCN), con trai của Simmias đến từ Tymphaia ở Epirus, ông là một tướng lĩnh Macedonia từng phục vụ dưới thời Philip II và Alexander Đại đế, và tham
**Peithon** hoặc **Pithon** (tiếng Hy Lạp: Πείθων hoặc Πίθων, khoảng 355 – khoảng 314 TCN) là con trai của Crateuas, một nhà quý tộc đến từ Eordaia ở miền tây Macedonia. Peithon là người gốc
**Leonnatos** (tiếng Hy Lạp: Λεοννάτος; 356 TCN - 322 TCN), ông là một tướng lĩnh Macedonia của Alexandros Đại đế và là một trong những diadochi sau này. Ông là thành viên thuộc hoàng tộc
**Ariarathes I** (tiếng Hy Lạp cổ: Ἀριαράθης, Ariaráthēs; cai trị 331 TCN hoặc 330 TCN- bị giết năm 322 trước công nguyên),là con trai của phó vương Cappadocia, Ariamnes I, người mà ông đã gửi
**Thành bang Athens** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Ἀθῆναι, Athênai [atʰɛ̂ːnai̯]; tiếng Hy Lạp hiện đại: Αθήναι, Athine [aˈθine]) trong thời kỳ cổ điển của Hy Lạp cổ đại (480–323 TCN) là trung tâm đô
**Philippos** (trong tiếng Hy Lạp **Φιλιππoς**; mất năm 318 TCN) là một tổng trấn của Sogdiana. Ông là người đầu tiên được Alexandros Đại đế bổ nhiệm vào chức vụ này trong năm 327 TCN.
thumb|upright=1.5|Peucestas được phong làm tổng trấn của [[Persis khi Alexandros từ Ấn Độ quay trở về vào năm 324 TCN.]] **Peucestas** (tiếng Hy Lạp: Πευκέστας, sống ở thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên) là