[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|
Các vương quốc diadochi khác:
Các lãnh thổ khác:
]]
Nhà Ptolemaios (tiếng Anh: The Ptolemaic dynasty; tiếng Hy Lạp: Πτολεμαίος, Ptolemaioi), cũng thường gọi là Lagids, Lagides hay Lagidae theo tên của Lagos, người cha của Ptolemaios I Soter, vị quốc vương sáng lập ra nhà này. Đây là một vương triều của người Hy Lạp cai trị Ai Cập và các vùng lân cận từ năm 305 TCN đến năm 30 TCN, đây cũng là Vương triều cuối cùng của Ai Cập cổ đại.
Ptolemaios I Soter vốn là một trong bảy vị somatophylax (cận vệ, tướng quân kiêm đại thần) của Alexandros Đại đế của xứ Macedonian. Ông được bổ nhiệm làm thống đốc satrap đất Ai Cập cuối năm 323 TCN và xưng làm quốc vương vào năm 305 TCN với danh hiệu King Ptolemaios I, về sau ông được biết đến với tên gọi Soter (đấng cứu thế). Người Ai Cập đương thời nhanh chóng công nhận sự cai trị của dòng họ Ptolemanios và xem là những người kế vị các pharaon của Vương quốc Ai Cập.
Tất cả các quốc vương của vương triều này đều lấy tên là Ptolemaios, còn các Vương hậu hoặc Nữ vương thường tên là Cleopatra, Berenice hay Arsinoe. Thành viên được biết đến nhiều nhất của vương triều này là Cleopatra VII, vị quân chủ cuối cùng của Ai Cập cổ đại và cũng là cuối cùng của vương triều này. Cái chết của bà vào năm 30 TCN đánh dấu chấm hết cho quyền cai trị của vương tộc trên Ai Cập, và cũng từ đây Ai Cập hoàn toàn lệ thuộc vào các đế quốc xâm chiếm bên ngoài.
Các quân chủ nhà Ptolemaios
Những niên đại trong ngoặc là niên đại trị vì của các pharaon nhà Ptolemanios. Các pharaon thường cho vợ mình cai trị chung, mà các bà này cũng thường là chị hay em gái của pharaon đó. Theo cổ tục Hy Lạp, anh em, chị em cùng cha khác mẹ được phép lấy nhau, nhưng cùng cha cùng mẹ thì không. Theo cổ tục Ai Cập, được củng cố bởi tích thần vương Osiris lấy em gái là thần Isis, anh chị em ruột lại được khuyến khích lấy nhau. Nhà Ptolemaios theo lối sống này - theo cái nhìn của nhiều sử gia - là để được lòng dân Ai Cập.
Khi pharaon qua đời thì quyền nối ngôi ưu tiên dành cho con trai. Nếu không có con trai thì con gái được nối ngôi. Có lúc đất nước được hai vị Nữ vương đồng cai trị (Cleopatra V và Berenice IV từ năm 58 TCN đến 57 TCN), thật là một sự kiện hi hữu trong lịch sử Ai Cập nói riêng và trong lịch sử thế giới nói chung.
- Ptolemaios I Soter (305 TCN-282 TCN) và các Vương hậu là Thais, Artakama (công chúa Ba Tư), Eurydice và chót là Berenice I. Cho con trai là Ptolemaios II Philadelphos cai trị chung vào những năm cuối đời.
- Ptolemaios II Philadelphos (284 TCN-246 TCN) và hai Vương hậu Arsinoe I, và Arsinoe II Philadelphus; đồng trị vì với Ptolemaios Con (267 TCN-259 TCN).
- Ptolemaios III Euergetes (246 TCN-222 TCN) và Vương hậu Berenice II.
- Ptolemaios IV Philopator (222 TCN-204 TCN) và Vương hậu Arsinoe III.
- Ptolemaios V Epiphanes (204 TCN-180 TCN) và Vương hậu Cleopatra I.
- Ptolemaios VI Philometor (180 TCN-164 TCN, 163 TCN-145 TCN) và Vương hậu Cleopatra II, đồng cai trị với Ptolemaios Eupator trong một thời gian ngắn năm 152 TCN.
- Ptolemaios VII Neos Philopator (không hề trị vì).
- Ptolemaios VIII Euergetes II (Physcon) (170 TCN-163 TCN, 145 TCN-116 TCN) và hai Vương hậu Cleopatra II và Cleopatra III; bị đuổi khỏi Alexandria bởi Cleopatra II từ năm 131 TCN đến 127 TCN, hoà với bà năm 124 TCN. Nhiều tài liệu tính ông là Ptolemaios VII. Nhiều tài liệu không cho số cho ông vì ông đã giết cháu là Ptolemaios VII Neos Philopator để đoạt ngôi, và do đó không được coi là chính thống. Những dị biệt về cách đánh số khởi từ đời này.
- Cleopatra II Philometora Soteira (131 TCN-127 TCN), mẹ của Ptolemaios VII Neos Philopator, chống nhau với chồng là Ptolemaios VIII.
- Cleopatra III Philometor Soteira Dikaiosyne Nikephoros (Kokke) (142 TCN-101 TCN) cùng trị vì với chồng là Ptolemaios VIII rồi đến các con là Ptolemaios IX (116 TCN-107 TCN) và Ptolemaios X (107 TCN-101 TCN).
- Ptolemaios IX Soter II (Lathyros) (116 TCN-107 TCN, rồi 88 TCN-81 TCN với hiệu Soter II) đồng cai trị với mẹ là Cleopatra III trong giai đoạn thứ nhất, rồi với các Vương hậu Cleopatra IV và Cleopatra Selene.
- Ptolemaios X Alexandros I (107 TCN-88 TCN), đồng cai trị với mẹ là Cleopatra III cho đến năm 101 TCN, rồi với các Vương hậu Cleopatra Selene và Berenice III.
- Berenice III Philopator (81 TCN-80 TCN).
- Ptolemaios XI Alexandros II (80 TCN) cưới và cai trị chung với Vương hậu Berenice III trước khi giết bà; rồi trị vì một mình được 19 ngày.
- Ptolemaios XII Neos Dionysos (Auletes) (80 TCN-58 TCN, 55 TCN-51 TCN) và Vương hậu Cleopatra V Tryphaena.
- Cleopatra V Tryphaena (58 TCN-57 TCN) đồng trị vì với Berenice IV Epiphaneia (58 TCN-55 TCN), có thể là con gái của bà.
- Cleopatra VII Thea Neotera (51 TCN-30 TCN) đồng trị vì với Ptolemaios XIII (51 TCN-47 TCN), Ptolemaios XIV (47 TCN-44 TCN) và Ptolemaios XV Caesarion (44 TCN-30 TCN).
- Arsinoe IV (48 TCN-47 TCN) chống nhau với Cleopatra VII.
Gia phả giản hóa của nhà Ptolemaios
Nhiều liên hệ gia đình trong sơ đồ dưới đây vẫn là đề tài tranh cãi. Những tranh cãi được khai triển trong các trang "liên kết ngoài" phía dưới.
giữa
Vài nhân vật khác của nhà Ptolemaios
- Ptolemaios Keraunos (qua đời năm 279 TCN) - con trai trưởng của Ptolemaios I Soter, đã trở thành vua xứ Macedonia (281 TCN - 279 TCN).
- Ptolemaios Apion (qua đời năm 96 TCN) - con của Ptolemaios VIII Physcon. Được lập làm vua Cyrenaica. Di chúc giao xứ Cyrenaica cho đế quốc La Mã.
- Ptolemaios Philadelphus (sinh năm 36 TCN) - con của Marcus Antonius và Cleopatra VII.
- Ptolemaios của Mauretania (qua đời năm 40) - con của Juba II vua Mauretania và Cleopatra Selene II, con gái của Cleopatra VII và Marcus Antonius. Vua xứ Mauretania.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc diadochi khác: Các lãnh thổ khác: ]] **Nhà Ptolemaios** (tiếng Anh: _The Ptolemaic dynasty_; tiếng Hy Lạp: _Πτολεμαίος_, _Ptolemaioi_), cũng thường gọi là **Lagids**, **Lagides** hay **Lagidae** theo tên của
**Ptolemaios I Soter** (, _Ptolemaĩos Sōtḗr_, tạm dịch là "Ptolemaios Vua cứu độ"), còn được biết đến với tên gọi là **Ptolemaios Lagides** (khoảng 367 TCN - 283 TCN), là một vị tướng người Macedonia
**Ptolemaios II Philadelphus** - nghĩa là _người (đàn ông) yêu chị mình_ vì ông cưới chị là Arsinoe II Ptolemaios II đã dựng một bia kỷ niệm là Bia đá lớn Mendes. Sau này, các
**Ptolemaios V Epiphanes** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Ἐπιφανής, Ptolemaĩos Epiphanes, trị vì 204-181 TCN), con của vua Ptolemaios IV Philopator và Arsinoe III của Ai Cập, ông là vị vua thứ năm của triều đại
**Ptolemaios VIII Euergetes II** (khoảng 182 TCN – 26 tháng 6,116 TCN), tên hiệu là **Physcon**, là quốc vương nhà Ptolemaios ở Ai Cập. Sự nghiệp rắc rối của ông bắt đầu năm 170 TCN,
Nhẫn của Ptolemaios VI Philometor theo kiểu vua Hy Lạp hóa Nhẫn của Ptolemaios VI Philometor theo kiểu [[pharaoh Ai Cập (Louvre)'']] **Ptolemaios VI Philometor** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Φιλομήτωρ, Ptolemaĩos Philometor, khoảng 186 -
**Ptolemaios III Euergetes** (cai trị 246 TCN–222 TCN) là vị vua thứ ba của vương triều Ptolemaios của Ai Cập. Ông là con trưởng của Ptolemaios II Philadelphos và vợ cả của ông ta, Arsinoe
**Ptolemaios XI Alexandros XI** là một pharaông của nhà Ptolemaios đã trị vì Ai Cập trong vài ngày năm 80 TCN. Ptolemaios XI là con của Ptolemaios X Alexandros I và một trong hai người
**Ptolemaios Keraunos** (tiếng Hy Lạp: _Πτολεμαίος Κεραυνός_ - mất 279 TCN) là vua xứ Macedonia trong thời đại Hy Lạp hóa, trị quốc từ năm 281 trước Công nguyên cho tới năm 279 trước Công
**Ptolemios XIII Theos Philopator** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Θεός Φιλοπάτωρ, Ptolemaĩos Theos Philopátōr, 62 BC/61 BC-13 tháng 1, 47 TCN, trị vì từ 51 TCN?) là một trong những thành viên cuối cùng thuộc triều
thumb **Ptolemaios XIV** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος, Ptolemaios, năm 60 TCN/59 BC-44 trước Công nguyên và trị vì 47 TCN-44 trước Công nguyên), là con trai của vua Ptolemaios XII của Ai Cập và một
**Nhà Antigonos** (tiếng Hy Lạp: Δυναστεία των Αντιγονιδών) là một triều đại của các vị vua Hy Lạp có nguồn gốc từ vị tướng của Alexandros Đại đế, Antigonos I Monophthalmos ("Độc nhãn"). ## Lịch
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
**Antiochos IV Epiphanes **(, _Antíochos D' ho Epiphanḗs_, "Hiện thân của Thượng đế" sinh khoảng 215 TCN; mất 164 TCN) trị vì vương quốc Seleukos từ năm 175 TCN cho đến khi mất năm 164
**Arsinoe I **(, 305 - khoảng sau 248 TCN) là một công chúa người Hy Lạp có gốc Macedonia và Thessaly. Bà là con gái thứ hai và cũng là người con út của Vua
**Ankhmakis** (**Ankmachis** hoặc **Chaonnophris**) là vị pharaon thứ hai của vương triều thứ 35, hay cuộc khởi nghĩa vùng Hạ Ai Cập chống triều đình nhà Ptolemaios dưới các triều vua Ptolemaios IV và V.
**Vương quốc Hasmoneus** (/ hæzmə ˡ niən / Tiếng Do Thái: חשמונאים, Hashmonayim, âm thanh) là một nhà nước độc lập của người Do Thái tồn tại từ 140 TCN đến 37 TCN. Nhà Hasmoneus
**Apama II** , đôi khi được gọi là **Apame II** ( khoảng năm 292 TCN-sau năm 249 TCN) là một công chúa Hy Lạp Syria của đế chế Seleukos và thông qua hôn nhân trở
**Alexandros Helios** (; cuối năm 40 TCN – không rõ, nhưng có thể trong khoảng năm 29 và 25 TCN) là một vị hoàng tử nhà Ptolemaios và là người con trai cả của nữ
Đồng xu [[Antoninianus của Zenobia hiển thị danh hiệu của bà, _Augusta_ và cho thấy bức tượng bán thân đội vương miện và được che phủ bởi quần áo của mình trên một lưỡi liềm
**Antiochos I Soter** (tiếng Hy Lạp: _Αντίοχος Α' Σωτήρ_, tạm dịch là "Antiochos Vi cứu tinh ") là vị vua thứ hai của vương quốc Seleukos, thời Hy Lạp hóa. Ông cai trị từ năm
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
**Trận Actium** là trận chiến có ý nghĩa quyết định trong chuỗi các cuộc nội chiến thời Cộng hòa La Mã, với hai phe tham chiến: một bên là lực lượng của Octavius và một
[[Tập tin:AndragorasCoinHistoryofIran.jpg|tiền của Andragoras.
_Obv_:Bearded ruler wearing the taenia.
_Rev_': Greek legend ΑΝΔΡΑΓΟΡΟΥ ("Andragoras"). Quadriga driven by Nike, together with an armed warrior.]] **Andragoras **(? - 238 TCN) là một tổng trấn tỉnh Parthia (Parthia)
**Cleopatra Selene** (; – 69 TCN) là nữ hoàng của Syria với tên gọi là **Cleopatra II Selene** (82–69 TCN). Bà là con gái của Ptolemaios VIII của Ai Cập với Cleopatra III. Năm 115
**Thư viện Alexandria** ở thành phố Alexandria của Ai Cập từng là một trong những thư viện lớn và quan trọng nhất trong số các thư viện của thế giới cổ đại. Thư viện là
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Antigonos II Gonatas** (tiếng Hy Lạp: _Αντίγονος B΄ Γονατᾶς_, 319 – 239 TCN) là vị quốc vương đã thiết lập triều đại Antigonos ở Macedonia. Ông là một vị vua đầy quyền uy và nổi
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Trận Ipsus** là trận đánh xảy ra giữa các Diadochi (những người thừa kế của Alexander Đại đế) diễn ra vào năm 301 TCN tại một ngôi làng có tên là Ipsus ở Phrygia. Antigonos
thumb|Một [[Nghệ thuật điêu khắc La Mã|bức tượng La Mã được phục dựng lại của Cleopatra VII, bà đội một chiếc vương miện và kiểu tóc 'quả dưa' giống với các bức chân dung tiền
**Antiochos III Đại đế** (Tiếng Hy Lạp: ****; 241 TCN – 187 TCN, trị vì từ năm 222 TCN đến năm 187 TCN) là hoàng đế (_Megas Basileus_) thứ sáu của Đế quốc Seleukos thời
**Cleopatra I Syra **(Tiếng Hy Lạp: Κλεοπάτρα Σύρα; khoảng 204 – 176 TCN) là công chúa của Đế quốc Seleukos và thông qua hôn nhân, là Nữ vương Ai Cập. ## Gia đình Cleopatra I
**Pyrros**, (; 319 – 272 trước Công nguyên) là nhà quân sự, chính trị Hy Lạp cổ đại. Pyrros làm vua xứ Ipiros lần đầu từ năm 306 đến 302 trước Công nguyên, lần hai
**Demetrios Poliorketes** (tiếng Hy Lạp: **Δημήτριος Πολιορκητής**, Latin hóa: **Demetrius Poliorcetes**; * 337 TCN; † 283 TCN tại Apameia) là một vị tướng của Macedonia, và là vị quốc vương Diadochi của nhà Antigonos, cầm
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Gaius Julius Caesar** viết theo người La Mã là **Gaivs Ivlivs Caesar** (; 12 tháng 7 năm 100 TCN – 15 tháng 3 năm 44 TCN) là một vị tướng và chính khách người La
**Berenice I **(kh. 340 TCN-giữa 279-268 trước Công nguyên) là một phụ nữ quý tộc Hy Lạp Macedonia và thông qua cuộc hôn nhân với Ptolemaios I Soter, bà trở thành Vương hậu đầu tiên
**Antigonos I Monophthalmos** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίγονος ὁ Μονόφθαλμος, "**Antigonos Độc Nhãn**", 382-301 TCN), con trai của Philippos xứ Elimeia, là một quý tộc người Macedonia và là tổng trấn dưới quyền Alexandros Đại đế.
**Demetrios II** (tiếng Hy Lạp: _Δημήτριος Β_ mất 125 TCN), được gọi là **Nicator** (tiếng Hy Lạp: "Νικάτωρ", nghĩa là "người chiến thắng") là con trai của Demetrios I Soter. Ông đã cai trị đế
**Tỉnh Ai Cập của La Mã** (Tiếng La Tinh: _Aegyptus_, [ɛːɡyptos]) được thành lập vào năm 30 TCN sau khi Octavian (sau này là hoàng đế tương lai Augustus) đánh bại Mark Antony cùng người
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
nhỏ|Alexander Balas và Cleopatra Thea. **Alexandros Balas **(Tiếng Hy Lạp: _Ἀλέξανδρoς Bάλας_), là một vị vua Hy Lạp hóa của đế chế Seleukos, ông xuất thân từ vùng đất Smyrna và có nguồn gốc khiêm
**Alexandria** (Tiếng Ả Rập, giọng Ai Cập: اسكندريه **Eskendereyya**; tiếng Hy Lạp: **Aλεξάνδρεια**), tiếng Copt: **Rakota**, với dân số 4,1 triệu, là thành phố lớn thứ nhì của Ai Cập, và là hải cảng lớn
**Cleopatra Thea** (tiếng Hy Lạp: Κλεοπάτρα Θεά, có nghĩa là "Cleopatra Nữ thần"; khoảng 164-121 TCN) tên họ là Euergetis (ví dụ: "Benefactress"), là nữ hoàng của vương quốc Hy Lạp hóa Đế chế Seleukos.
**Marcus Antonius **(trong tiếng Latin: M·ANTONIVS·M·F·M·N) (khoảng 14 tháng 1 năm 83 TCN - 1 tháng 8 năm 30 TCN) được biết đến trong tiếng Anh là **Mark Antony**, là một chính trị gia và