✨Arsinoe I của Ai Cập

Arsinoe I của Ai Cập

Arsinoe I (, 305 - khoảng sau 248 TCN) là một công chúa người Hy Lạp có gốc Macedonia và Thessaly. Bà là con gái thứ hai và cũng là người con út của Vua Lysimachos với người vợ đầu của ông, Nicaea. Arsinoe I còn có một người anh trai và một người em gái: một người anh trai được gọi là Agathocles và một em gái, gọi Eurydice. một nhà quý tộc và cũng là một người bạn của Vua Philip II của Macedon, vua của vương quốc Macedonia từ năm 359-336 TCN, trong khi ông ngoại của bà là Nhiếp chính vương Antipatros quyền lực. Arsinoe I đã được đặt tên để nhằm tôn vinh một người bà không rõ tên tuổi của bà, có thể là mẹ của Lysimachus hoặc là mẹ của Nicaea, tên tuổi của những người phụ nữ này đều không được biết đến tới năm 281 TCN, Arsinoe đã trở thành người vợ đầu tiên của vị pharaông Ai Cập có gốc Hy Lạp thuộc nhà Ptolemaios, Ptolemaios II Philadelphos, và đồng thời ông cũng là một người anh họ hàng xa của bạ. Cuộc hôn nhân của Arsinoe I với Ptolemaios II vốn là một phần trong một liên minh giữa cha bà và Ptolemaios II, để cùng nhau chống lại Seleukos I Nikator.

Thông qua cuộc hôn nhân của mình, Arsinoe I là Nữ vương của Vương quốc Ptolemaios (Ai Cập). Arsinoe I đã sinh cho Ptolemaios II ba người con; hai con trai: Ptolemaios III Euergetes, Lysimachus và một con gái, gọi là Berenice. Vào một thời điểm chưa rõ (khoảng giữa năm 279 và 274 TCN), một người chị gái của Ptolemaios II gọi là Arsinoe II đã đến Ai Cập, bà ta đã từng là vợ của Lysimachos. Có lẽ là do sự xúi giục của Arsinoe II, Arsinoe I đã bị buộc tội âm mưu ám sát Ptolemaios II.. Tấm bia gọi Arsinoe I là "Người vợ của nhà vua nhưng tên của bà lại không nằm trong đồ hình của hoàng gia, theo truyền thống dành cho một Nữ vương Ai Cập. Một mảnh bằng chứng khác còn sót lại đến ngày nay mà có liên quan đến Arsinoe I đó là một dòng chữ Phoenicia được tìm thấy tại Lapithos, Síp, nó có niên đại vào năm thứ 11 hoặc 12 dưới triều đại của Ptolemaios II.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|alt=A gold coin shows paired, profiled busts of a plump man and woman. The man is in front and wears a diadem and drapery. It is inscribed"ΑΔΕΛΦΩΝ".|Head of Ptolemaios II Philadelphus with Arsinoe II behind.
**Arsinoe I **(, 305 - khoảng sau 248 TCN) là một công chúa người Hy Lạp có gốc Macedonia và Thessaly. Bà là con gái thứ hai và cũng là người con út của Vua
**Berenice I **(kh. 340 TCN-giữa 279-268 trước Công nguyên) là một phụ nữ quý tộc Hy Lạp Macedonia và thông qua cuộc hôn nhân với Ptolemaios I Soter, bà trở thành Vương hậu đầu tiên
Ai Cập phê chuẩn Công ước Di sản thế giới của UNESCO vào ngày 7 tháng 2 năm 1974. Từ đó, các địa điểm văn hóa và tự nhiên của quốc gia này đủ điều
**Apama II** , đôi khi được gọi là **Apame II** ( khoảng năm 292 TCN-sau năm 249 TCN) là một công chúa Hy Lạp Syria của đế chế Seleukos và thông qua hôn nhân trở
**Ptolemaios I Soter** (, _Ptolemaĩos Sōtḗr_, tạm dịch là "Ptolemaios Vua cứu độ"), còn được biết đến với tên gọi là **Ptolemaios Lagides** (khoảng 367 TCN - 283 TCN), là một vị tướng người Macedonia
**Ptolemaios V Epiphanes** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Ἐπιφανής, Ptolemaĩos Epiphanes, trị vì 204-181 TCN), con của vua Ptolemaios IV Philopator và Arsinoe III của Ai Cập, ông là vị vua thứ năm của triều đại
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc diadochi khác: Các lãnh thổ khác: ]] **Nhà Ptolemaios** (tiếng Anh: _The Ptolemaic dynasty_; tiếng Hy Lạp: _Πτολεμαίος_, _Ptolemaioi_), cũng thường gọi là **Lagids**, **Lagides** hay **Lagidae** theo tên của
**Ptolemaios III Euergetes** (cai trị 246 TCN–222 TCN) là vị vua thứ ba của vương triều Ptolemaios của Ai Cập. Ông là con trưởng của Ptolemaios II Philadelphos và vợ cả của ông ta, Arsinoe
thumb|Một [[Nghệ thuật điêu khắc La Mã|bức tượng La Mã được phục dựng lại của Cleopatra VII, bà đội một chiếc vương miện và kiểu tóc 'quả dưa' giống với các bức chân dung tiền
**Thư viện Alexandria** ở thành phố Alexandria của Ai Cập từng là một trong những thư viện lớn và quan trọng nhất trong số các thư viện của thế giới cổ đại. Thư viện là
**Ptolemaios II Philadelphus** - nghĩa là _người (đàn ông) yêu chị mình_ vì ông cưới chị là Arsinoe II Ptolemaios II đã dựng một bia kỷ niệm là Bia đá lớn Mendes. Sau này, các
**Ephesus** (; Đền này có thể đã được xây dựng lại hoặc sửa chữa, nhưng điều này không chắc chắn, vì lịch sử sau đó của nó không được rõ ràng. Hoàng đế Constantinus Đại
**Ptolemaios Keraunos** (tiếng Hy Lạp: _Πτολεμαίος Κεραυνός_ - mất 279 TCN) là vua xứ Macedonia trong thời đại Hy Lạp hóa, trị quốc từ năm 281 trước Công nguyên cho tới năm 279 trước Công
**Nữ vương** (chữ Hán: 女王, tiếng Anh: _Queen Regnant_) hay **Nữ chúa** (chữ Hán: 女主) là vị quân chủ nữ giới của một Vương quốc, ngang hàng với một vị vua hoặc Quốc vương. Những
**Cá sấu sông Nin**, tên khoa học **_Crocodylus niloticus_** là một loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768. Chúng là loài cá sấu châu
**Libya,** quốc hiệu là **Nhà nước Libya** là một quốc gia tại Bắc Phi và giáp với Địa Trung Hải ở phía bắc, Ai Cập ở phía đông, Sudan ở phía đông nam, Tchad và
**Aphrodite** (Việt hóa: **Aphrôđit/Aphrôđitê/Aphrôđitơ**, , phát âm tiếng Hy Lạp Attica: , tiếng Hy Lạp Koine , ) là nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với tình yêu, tình dục, sắc đẹp, niềm
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh