✨Ptolemaios II Philadelphos

Ptolemaios II Philadelphos

Ptolemaios II Philadelphus - nghĩa là người (đàn ông) yêu chị mình vì ông cưới chị là Arsinoe II

Ptolemaios II đã dựng một bia kỷ niệm là Bia đá lớn Mendes. Sau này, các vua từ Ptolemaios III đến Ptolemaios V cũng cho dựng văn bia.

Trị nước

Ông sinh ra trên đảo Cos.. Anh khác cha của nhà vua là Magas của Cyrene đã gây chiến với ông vào năm 274 trước Công nguyên, và Antiochos I với khát vọng làm chủ vùng Coele-Syria và Judea đã tấn công Ai Cập, khơi mào cuộc Chiến tranh Syria lần thứ nhất. Binh đao diễn ra trong suốt hai ba năm sau đó, và nhà Ptolemaios đã thu được nhiều vùng đất quan trọng ở Tiểu Á và Syria, với sự hỗ trợ đắc lực của hải quân. Những chiến thắng của Vương quốc Ai Cập đã củng cố vai trò của họ như một cường quốc hải quân không thể chối cãi ở miền Đông Địa Trung Hải; hạm đội của ông (112 chiến thuyền) chứa những đơn vị vây hãm trên biển mạnh nhất mọi thời đại, giúp cho nhà vua dễ tiếp cận các thành phố ven biển trong vương quốc ông. Triều đại Ptolemaios đã mở rộng phạm vi ảnh hưởng từ từ quần đảo Cyclades ngoài khơi Hy Lạp tới Samothrace, cùng với các hải cảng và thị trấn ven biển của Cilicia Trachea, Pamphylia, Lycia và Caria. Trong bài thơ "Tuyên dương Ptolemaios Philadelphos", thi sĩ Theokritos xứ Syracuse đã liệt kê các sắc dân trong vương quốc của ông: người Ả Rập, người Ethiopia da đen, người Cyclades, người vùng Cyrenaica và nhiều sắc dân ở Tiểu Á. Ptolemaios II thua nhiều trận trên bờ biển Tiểu Á, phải giảng họa và gả con gái là Berenice cho Antiochos II (khoảng năm 250 trước Công nguyên).

Ngoài ra, khoảng thời gian này ông cũng giảng hòa với Magas, theo đó Magas gả con gái là Berenice cho con của Ptolemaios II - tức vua Ptolemaios III sau này. Khoảng năm 250 hoặc 249 trước Công nguyên, Magas mất và con là Demetrius lên kế ngôi. Demetrius bị ám sát và nhà Ptolemaios lấy lại được vùng Cyrene. Sau đó, ông cưới chị ruột là Arsinoë II, goá phụ của Lysimachos — theo cổ tục Ai Cập - đem lại cho bà các lãnh thổ ven biển Aegean.

Ptolemaios II còn có nhiều cung phi. Với một phụ nữ tên Bilistiche ông có một đứa con trai bất hợp pháp là Andromachou

Những phi tần khác của ông gồm: Agathoclea (?), Aglais (?) con gái của Megacles, người hầu rượu Cleino, Didyme, người chơi đàn hạc xứ Chios Glauce, người thổi sáo Mnesis, nữ diễn viên Myrtion, người thổi sáo Pothine và Stratonice.

Cung đình

Sự giàu có về văn hóa và vật chất của triều đình Alexandria đạt đến cao điểm vào thời ông. Đời sống xa hoa và phồn thịnh phát triển mạnh. Nhà vua đã phong thần cho cha mẹ và người chị đồng thời là Vương hậu Arsinoe II, sau khi bà mất năm 270 trước Công nguyên.

Callimachus, người giữ thư viện, Theokritos, và một nhóm các nhà thơ nhỏ hơn, đã tôn vinh Vương triều Ptolemaios.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ptolemaios II Philadelphus** - nghĩa là _người (đàn ông) yêu chị mình_ vì ông cưới chị là Arsinoe II Ptolemaios II đã dựng một bia kỷ niệm là Bia đá lớn Mendes. Sau này, các
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc diadochi khác: Các lãnh thổ khác: ]] **Nhà Ptolemaios** (tiếng Anh: _The Ptolemaic dynasty_; tiếng Hy Lạp: _Πτολεμαίος_, _Ptolemaioi_), cũng thường gọi là **Lagids**, **Lagides** hay **Lagidae** theo tên của
nhỏ|phải|alt=A gold coin shows paired, profiled busts of a plump man and woman. The man is in front and wears a diadem and drapery. It is inscribed"ΑΔΕΛΦΩΝ".|Head of Ptolemaios II Philadelphus with Arsinoe II behind.
**Ptolemaios III Euergetes** (cai trị 246 TCN–222 TCN) là vị vua thứ ba của vương triều Ptolemaios của Ai Cập. Ông là con trưởng của Ptolemaios II Philadelphos và vợ cả của ông ta, Arsinoe
**Antigonos II Gonatas** (tiếng Hy Lạp: _Αντίγονος B΄ Γονατᾶς_, 319 – 239 TCN) là vị quốc vương đã thiết lập triều đại Antigonos ở Macedonia. Ông là một vị vua đầy quyền uy và nổi
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Arsinoe I **(, 305 - khoảng sau 248 TCN) là một công chúa người Hy Lạp có gốc Macedonia và Thessaly. Bà là con gái thứ hai và cũng là người con út của Vua
**Berenice I **(kh. 340 TCN-giữa 279-268 trước Công nguyên) là một phụ nữ quý tộc Hy Lạp Macedonia và thông qua cuộc hôn nhân với Ptolemaios I Soter, bà trở thành Vương hậu đầu tiên
**Thư viện Alexandria** ở thành phố Alexandria của Ai Cập từng là một trong những thư viện lớn và quan trọng nhất trong số các thư viện của thế giới cổ đại. Thư viện là
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Antigonos III Doson** (chữ Hy Lạp: Αντίγονος Δώσων, 263 TCN-221 TCN) là một vị vua thuộc triều đại Antigonos của Macedonia, triều đại của ông kéo dài từ năm 229 TCN-221 TCN. ## Gia đình
**Trận Heraclea** đã diễn ra năm 280 TCN giữa người La Mã dưới sự chỉ huy của chấp chính quan Publius Valerius Laevinus và lực lượng kết hợp của người Hy Lạp từ Ipiros, Tarentum,
**Faiyum** (tiếng Ả Rập: الفيوم, _El Fayyūm_) là thành phố trực thuộc tỉnh Faiyum, Ai Cập, nằm cách thủ đô Cairo 100 km về phía đông nam. Nó có tên gọi là **Shedet** trong thời Ai
**Ariobarzanes** (trong Tiếng Hy Lạp _Aριoβαρζάνης_; cai trị từ 266-kh. 250 TCN) là vị vua thứ hai của vương quốc Pontus. Ông kế vị vua cha Mithridates I Ctistes vào năm 266 TCN và mất
**Amman** ( __, ) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Jordan, và là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của đất nước này., Amman tọa lạc ở miền trung-bắc
**Taposiris Magna** là một thành phố được thành lập bởi pharaoh Ptolemaios II Philadelphos từ năm 280 đến năm 270 trước Công nguyên. Tên của nó có nghĩa là "lăng mộ của Osiris", mà Plutarchus
**Alexandros Helios** (; cuối năm 40 TCN – không rõ, nhưng có thể trong khoảng năm 29 và 25 TCN) là một vị hoàng tử nhà Ptolemaios và là người con trai cả của nữ
**Marcus Antonius **(trong tiếng Latin: M·ANTONIVS·M·F·M·N) (khoảng 14 tháng 1 năm 83 TCN - 1 tháng 8 năm 30 TCN) được biết đến trong tiếng Anh là **Mark Antony**, là một chính trị gia và
**Cleopatra Selene** (; – 69 TCN) là nữ hoàng của Syria với tên gọi là **Cleopatra II Selene** (82–69 TCN). Bà là con gái của Ptolemaios VIII của Ai Cập với Cleopatra III. Năm 115
**Antiochos X Eusebes Philopator** (tiếng Hy Lạp: , _Antíochos Efsevís Filopátor_; –92 hoặc 88 TCN) là một vị vua của nhà Seleukos đã cai trị Syria thời kỳ Hy Lạp hóa từ khoảng năm 95
thumb|Một [[Nghệ thuật điêu khắc La Mã|bức tượng La Mã được phục dựng lại của Cleopatra VII, bà đội một chiếc vương miện và kiểu tóc 'quả dưa' giống với các bức chân dung tiền
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Antiochos XI Epiphanes Philadelphos ** (, _Antíochos Epifanís Filádelfos_; không rõ năm sinh – mất năm 93 TCN) là một vị vua của nhà Seleukos đã cai trị Syria thời kỳ Hy Lạp hóa từ
tiền xu của**Demetrios III**.
**Obv**: Diademed head of Demetrios III.
**Rev**: Figure of [[Atargatis, veiled, holding flower, barley stalks at each shoulder. Greek legend ΒΑΣΙΛΕΩΣ ΔΗΜΗΤΡΙΟΥ ΘΕΟΥ ΦΙΛΟΠΑΤΟΡΟΣ ΣΩΤΗΡΟΣ "King Demetrios, God, Father-loving and Saviour".]]