nhỏ|phải|alt=A gold coin shows paired, profiled busts of a plump man and woman. The man is in front and wears a diadem and drapery. It is inscribed"ΑΔΕΛΦΩΝ".|Head of Ptolemaios II Philadelphus with Arsinoe II behind. The [[Greek language|Greek inscription ΑΔΕΛΦΩΝ means"[coin of the] siblings".]]
Arsinoe II (tiếng Hy Lạp: Ἀρσινόη, 316 TCN - 270 TCN) là Vương hậu của Thrace, Tiểu Á và Macedonia khi bà là vợ của vua Lysimachos (tiếng Hy Lạp: Λυσίμαχος). Sau đó bà đồng cai trị Ai Cập với em trai và chồng của bà Ptolemaios II Philadelphos (Hy Lạp: Πτολεμαῖος Φιλάδελφος).
Cuộc đời
Bà là con gái của vua Ptolemaios I Soter (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαίος Σωτήρ, có nghĩa là"Ptolemaios vị cứu tinh"), người sáng lập triều đại Hy Lạp hóa của Ai Cập cổ đại, và người vợ thứ hai Berenice I.
Năm 15 tuổi, bà đã kết hôn với vua Lysimachos, người mà bà đã sinh cho ông ba con trai, Ptolemaios, Lysimachos và Philippos. Để củng cố vị trí cho con trai của mình là người kế vị ngai vàng, bà đã vu khống người con trai cả của Lysimachos, Agathocles, tội phản quốc. Sau cái chết của Lysimachos trong chiến trận năm 281 trước Công nguyên, bà đã bỏ trốn tới Cassandrea (tiếng Hy Lạp: Κασσάνδρεια) và kết hôn với người anh em trai cùng cha với mình, vua Ptolemaios Keraunos, con trai của Ptolemaios I với người vợ đầu tiên của ông ta, Euridice. Cuộc hôn nhân này chủ yếu là vì chính trị vì cả hai đều tuyên bố ngồi vào ngôi vua của Macedonia / Thrace (vào thời điểm qua đời, Lysimachos cũng là vua của cả hai khu vực, và quyền lực của ông cũng đã mở rộng tới phía nam Hy Lạp và Tiểu Á). Mối quan hệ của họ không bao giờ tốt. Vì Ptolemaios Keraunos đã nắm nhiều quyền lực hơn, bà quyết định đã đến lúc để ngăn chặn ông ta và âm mưu chống lại ông với con trai của mình. Hành động này khiến cho Ptolemaios Keraunos giết chết hai con trai của bà, Lysimachos và Philip, trong khi người con cả, Ptolemaios, đã có thể trốn thoát và chạy trốn về phía bắc, tới vương quốc của người Dardania. Bản thân bà đã trốn đến Alexandria, Ai Cập nhằm tìm kiếm sự bảo vệ từ em trai mình, Ptolemaios II Philadelphos.
nhỏ|"[[Cameo Gonzaga", Hermitage]]
Tại Ai Cập, bà tiếp tục những mưu đồ của mình và có thể đã chủ mưu trong việc kết tội và lưu đày người vợ đầu tiên của người em trai, Ptolemaios II, Arsinoe I của Ai Cập. Arsinoe II sau đó kết hôn với em trai của bà, kết quả là, cả hai đã có tiêu đề "Philadelphoi" (tiếng Hy Lạp: Φιλάδελφοι, "yêu thương anh chị em") có lẽ để chỉ những người Hy Lạp tai tiếng. Arsinoe II chia sẻ tất cả các danh hiệu của em trai mình và rõ ràng là có ảnh hưởng khá lớn, và đã có thị trấn dành riêng cho bà, sự thờ cúng bà (như truyền thống Ai Cập), và xuất hiện trên tiền đúc. Rõ ràng, bà đã đóng góp rất lớn đến chính sách đối ngoại, bao gồm cả chiến thắng của Ptolemaios trong cuộc chiến tranh Syria lần thứ nhất (274-271 trước Công nguyên) giữa Ai Cập và Đế chế Seleukos ở Trung Đông. Sau khi bà qua đời, Ptolemaois II tiếp tục nhắc tới bà trên các tài liệu chính thức, cũng như tiền đúc và sự thờ cúng bà. Ông cũng thành lập việc tôn thờ bà như một nữ thần.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|alt=A gold coin shows paired, profiled busts of a plump man and woman. The man is in front and wears a diadem and drapery. It is inscribed"ΑΔΕΛΦΩΝ".|Head of Ptolemaios II Philadelphus with Arsinoe II behind.
**Berenice I **(kh. 340 TCN-giữa 279-268 trước Công nguyên) là một phụ nữ quý tộc Hy Lạp Macedonia và thông qua cuộc hôn nhân với Ptolemaios I Soter, bà trở thành Vương hậu đầu tiên
**Arsinoe I **(, 305 - khoảng sau 248 TCN) là một công chúa người Hy Lạp có gốc Macedonia và Thessaly. Bà là con gái thứ hai và cũng là người con út của Vua
**Apama II** , đôi khi được gọi là **Apame II** ( khoảng năm 292 TCN-sau năm 249 TCN) là một công chúa Hy Lạp Syria của đế chế Seleukos và thông qua hôn nhân trở
**Faiyum** (tiếng Ả Rập: الفيوم, _El Fayyūm_) là thành phố trực thuộc tỉnh Faiyum, Ai Cập, nằm cách thủ đô Cairo 100 km về phía đông nam. Nó có tên gọi là **Shedet** trong thời Ai
**Ptolemaios II Philadelphus** - nghĩa là _người (đàn ông) yêu chị mình_ vì ông cưới chị là Arsinoe II Ptolemaios II đã dựng một bia kỷ niệm là Bia đá lớn Mendes. Sau này, các
**Ptolemaios IV Philopator** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Φιλοπάτωρ, Ptolemaĩos Philopátōr, trị vì 221-205 TCN), con của Ptolemaios III và Berenice II của Ai Cập. Ông là Pharaoh thứ tư của triều đại Ptolemaios ở Ai
Chòm sao **Hậu Phát** 后髮, (tiếng La Tinh: **_Coma Berenices_**) là một trong 88 chòm sao hiện đại, mang hình ảnh Tóc Tiên. Chòm sao này có diện tích 386 độ vuông, nằm trên thiên
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc diadochi khác: Các lãnh thổ khác: ]] **Nhà Ptolemaios** (tiếng Anh: _The Ptolemaic dynasty_; tiếng Hy Lạp: _Πτολεμαίος_, _Ptolemaioi_), cũng thường gọi là **Lagids**, **Lagides** hay **Lagidae** theo tên của
**Ptolemaios III Euergetes** (cai trị 246 TCN–222 TCN) là vị vua thứ ba của vương triều Ptolemaios của Ai Cập. Ông là con trưởng của Ptolemaios II Philadelphos và vợ cả của ông ta, Arsinoe
thumb|Một [[Nghệ thuật điêu khắc La Mã|bức tượng La Mã được phục dựng lại của Cleopatra VII, bà đội một chiếc vương miện và kiểu tóc 'quả dưa' giống với các bức chân dung tiền
**Thư viện Alexandria** ở thành phố Alexandria của Ai Cập từng là một trong những thư viện lớn và quan trọng nhất trong số các thư viện của thế giới cổ đại. Thư viện là
**Ephesus** (; Đền này có thể đã được xây dựng lại hoặc sửa chữa, nhưng điều này không chắc chắn, vì lịch sử sau đó của nó không được rõ ràng. Hoàng đế Constantinus Đại
**Ptolemaios XII Auletes (**117–51 TCN, tiếng Hy Lạp: , Πτολεμαῖος) là một pharaon Ai Cập. Auletes có nghĩa là người thổi sáo, vốn dĩ ông có biệt hiệu này vì sở thích của ông là
**Famagusta** ( ; , hay ) là một thành phố ở bờ đông đảo Síp. Đây là nơi có cảng biển sâu nhất trên đảo. Vào thời Trung Cổ (nhất là dưới thời Cộng hòa
**Ptolemaios Keraunos** (tiếng Hy Lạp: _Πτολεμαίος Κεραυνός_ - mất 279 TCN) là vua xứ Macedonia trong thời đại Hy Lạp hóa, trị quốc từ năm 281 trước Công nguyên cho tới năm 279 trước Công
**Ptolemaios I Soter** (, _Ptolemaĩos Sōtḗr_, tạm dịch là "Ptolemaios Vua cứu độ"), còn được biết đến với tên gọi là **Ptolemaios Lagides** (khoảng 367 TCN - 283 TCN), là một vị tướng người Macedonia
**Nữ vương** (chữ Hán: 女王, tiếng Anh: _Queen Regnant_) hay **Nữ chúa** (chữ Hán: 女主) là vị quân chủ nữ giới của một Vương quốc, ngang hàng với một vị vua hoặc Quốc vương. Những
**Cá sấu sông Nin**, tên khoa học **_Crocodylus niloticus_** là một loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768. Chúng là loài cá sấu châu
**Aphrodite** (Việt hóa: **Aphrôđit/Aphrôđitê/Aphrôđitơ**, , phát âm tiếng Hy Lạp Attica: , tiếng Hy Lạp Koine , ) là nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với tình yêu, tình dục, sắc đẹp, niềm
**Bảo tàng Ermitazh** (), hay còn gọi là **Bảo tàng Hermitage** trong tiếng Anh, là một bảo tàng nghệ thuật và văn hóa ở Saint Petersburg, Nga. Đây là bảo tàng nghệ thuật lớn thứ