Ptolemaios Keraunos (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαίος Κεραυνός - mất 279 TCN) là vua xứ Macedonia trong thời đại Hy Lạp hóa, trị quốc từ năm 281 trước Công nguyên cho tới năm 279 trước Công nguyên. Tên hiệu của ông là Keraunos, có nghĩa là "Sấm chớp". Người em trai út khác mẹ của ông, cũng có tên là Ptolemaios, được vua cha tấn phong làm Thái tử, vào năm 282 TCN, Thái tử Ptolemaios lên nối ngôi, tức là vua Ptolemaios II. Ptolemaios Keraunos đã rời bỏ Ai Cập và tới chầu vua xứ Thrace, Macedonia và một phần Tiểu Á là Lysimachos. Người chị em gái khác mẹ của ông, Arsinoe - sau này là Nữ hoàng Arsinoe II nước Ai Cập - kết hôn với vua vua Lysimachos.
Trong khi sinh sống tại triều đình vua Lysimachos, để lấy ngôi Thái tử cho con của bà, Arsinoe tìm cách hảm hại con trưởng của nhà vua là Agathokles, thế rồi nhà vua tuyên án Agathokles tạo phản và hành quyết Agathokles. Cùng với cô chị em gái cùng mẹ là Lyssandra (vợ của Agathokles), Keraunos Đông tiến đến yết kiến vua Seleukos I Nikator nước Syria để cầu viện. Nhận thấy cơ hội can thiệp vào tình hình chính trị của xứ Thrace của vua Lysimachos và xứ Ai Cập của vua Ptolemaios II, ít lâu sau vua Syria thân chinh đánh Lysimachos
Giành lấy ngai vàng của Macedonia
Vào năm 281 trước Công nguyên, trong trận đánh tại Corupedium, vua Seleukos I Nikator đại thắng và giết được vua Thrace; sau đó, Ptolemaios lập mưu ám sát vua Syria, do ông nhận thấy rằng Seleukos I không hề muốn hỗ trợ ông hay là chị em gái của ông cướp được cái ngôi báu của xứ Macedonia. Sau đó, Quân đội Macedonia đã tôn ông lên làm vua. Để giữ vững chiếc Vương trượng của mình, vị tân vương hỏi cưới người chị em gái khác mẹ là Arsinoe - quả phụ của cố vương Lysimachos. Vào năm 281 trước Công nguyên, ông thiết lập liên minh với vua xứ Ipiros là Pyrros. Lúc bấy giờ, đối thủ duy nhất của ông là Antigonos Gonatas (Tiếng Hy Lạp: Αντίγονος Γονατάς) - con trai của cựu vương xứ Macedonia là Demetrios I Poliorketes (Tiếng Hy Lạp: Δημήτριος Πολιορκητής) - đang bị giam chân tại thành phố Demetriada, Thessaly và vì vậy, uy thế của Keraunos đã vươn rộng tới Hy Lạp.
Tình hình này không làm cho Hoàng hậu Arsinoe thỏa mãn. Trong lúc ông đang chinh chiến ở phương xa, tại kinh thành Cassandrea (Tiếng Hy Lạp: Κασσάνδρεια) bà lập mưu phản. Keraunos nhanh chóng tái chiếm kinh đô Cassandrea, và giết chết hai Hoàng tử con của Arsinoe, trong khi Hoàng tử cả Bắc tiến tới Vương quốc của người Dardanians, và Arsinoe bỏ trốn tới Ai Cập nơi bà kết hôn với vua em trai Ptolemaios II và lên làm Nữ hoàng Arsinoe II.
Qua đời
Thế là vua Ptolemaios Keraunos vươn lên đến thời kỳ hoàng kim của ông, nhưng rồi giai đoạn này nhanh chóng qua đi. Dưới sự thống lĩnh của tộc trưởng Bolgius, người Gau liên tục cướp bóc xứ Macedonia và các phần đất khác của Hy Lạp, nhà vua phải thân chinh cầm binh ra đánh và bị tử trận vào năm 279 trước Công nguyên. Không chỉ riêng ông mà toàn quân Macedonia đều ngã xuống trên trận tiền. Sau khi ông bại vong, các thành bang Hy Lạp lâm vào tình trạng hỗn loạn, do không có một ông vua kế tục nào của ông có thể ổn định tình hình toàn cõi Hy Lạp. Nền văn minh Hy Lạp cổ đại phải hứng chịu tỉnh cảnh này trong khoảng hai năm, cho đến khi vua Antigonos Gonatas đại phángười Gaul trong trận chiến gần Lysimachia, Thrace, vào năm 277 trước Công nguyên. Sau chiến thắng, ông này được tấn phong làm vua xứ Macedonia và mở rộng uy quyền của mình cho tới miền Nam Hy Lạp.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ptolemaios Keraunos** (tiếng Hy Lạp: _Πτολεμαίος Κεραυνός_ - mất 279 TCN) là vua xứ Macedonia trong thời đại Hy Lạp hóa, trị quốc từ năm 281 trước Công nguyên cho tới năm 279 trước Công
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc diadochi khác: Các lãnh thổ khác: ]] **Nhà Ptolemaios** (tiếng Anh: _The Ptolemaic dynasty_; tiếng Hy Lạp: _Πτολεμαίος_, _Ptolemaioi_), cũng thường gọi là **Lagids**, **Lagides** hay **Lagidae** theo tên của
nhỏ|phải|alt=A gold coin shows paired, profiled busts of a plump man and woman. The man is in front and wears a diadem and drapery. It is inscribed"ΑΔΕΛΦΩΝ".|Head of Ptolemaios II Philadelphus with Arsinoe II behind.
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Meleagros** của Macedonia (Hy Lạp: Μελέαγρος) là em trai của Ptolemaios Keraunos và là con của Ptolemaios I Soter và Eurydice. Meleagros trị vì được hai tháng vào năm 279 TCN cho đến khi ông
**Antigonos II Gonatas** (tiếng Hy Lạp: _Αντίγονος B΄ Γονατᾶς_, 319 – 239 TCN) là vị quốc vương đã thiết lập triều đại Antigonos ở Macedonia. Ông là một vị vua đầy quyền uy và nổi
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
**Pyrros**, (; 319 – 272 trước Công nguyên) là nhà quân sự, chính trị Hy Lạp cổ đại. Pyrros làm vua xứ Ipiros lần đầu từ năm 306 đến 302 trước Công nguyên, lần hai
**Lysimachos** (tiếng Hy Lạp: **Λυσίμαχος**, tiếng Anh: _Lysimachus_; 360 TCN – 281 TCN) là một vị tướng Macedonia và là người kế thừa của Alexandros Đại đế năm 306 TCN để thống trị Thrace, Tiểu
**Antiochos I Soter** (tiếng Hy Lạp: _Αντίοχος Α' Σωτήρ_, tạm dịch là "Antiochos Vi cứu tinh ") là vị vua thứ hai của vương quốc Seleukos, thời Hy Lạp hóa. Ông cai trị từ năm
**Trận Heraclea** đã diễn ra năm 280 TCN giữa người La Mã dưới sự chỉ huy của chấp chính quan Publius Valerius Laevinus và lực lượng kết hợp của người Hy Lạp từ Ipiros, Tarentum,
**Trận Corupedium **(còn được gọi là **Corupedion** hoặc **Curupedion**) là tên của trận chiến cuối cùng giữa các Diadochi, những người thừa kế của Alexander Đại đế. Nó đã xảy ra vào năm 281 TCN,
Đây là **Danh sách các vị vua của vương quốc Macedonia** () thời Hy Lạp cổ đại. ## Thần thoại *Makednos ## Các đời vua Macedonia ### Triều đại Argead * Karanos Κάρανος 808–778 TCN
**Antipater Etesias** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίπατρος Ἐτησίας) là con trai của Phillippos, người em trai vua Kassandros. Ông đã lên ngôi vua sau khi Ptolemaios Keraunos tử trận, còn Meleager thì bị lật đổ. Triều
nhỏ|Philetaerus trên một đồng xu bạc của [[Attalos I|Attalus I. Bảo tàng Anh.]] phải|Coin, dipicting the head of Philetaerus on the obverse and seated [[Athena, Greek goddess of war and wisdom, on the reverse, struck
**Cuộc chiến tranh Pyrros** (280 - 275 trước Công nguyên) là một loạt các trận đánh và sự thay đổi liên minh chính trị phức tạp giữa người Hy Lạp (cụ thể là Ipiros, Macedonia
**Achaeos** (, _Akhaios_; mất năm 213 TCN) là một vị tướng và sau này là nhà cai trị ly khai trên một phần lãnh thổ của vương quốc Seleukos. Ông là con trai của Andromachos,
**Seleukos II Kallinikos** hoặc _Pogon_ (Tiếng Hy Lạp: **Σέλευκος Β 'Καλλίνικος**, có ý nghĩa là _người chiến thắng đẹp_ và "Bearded", tương ứng như vậy) là một vị vua Hy Lạp hóa của vương quốc