✨Lysimachos

Lysimachos

Lysimachos (tiếng Hy Lạp: Λυσίμαχος, tiếng Anh: Lysimachus; 360 TCN – 281 TCN) là một vị tướng Macedonia và là người kế thừa của Alexandros Đại đế năm 306 TCN để thống trị Thrace, Tiểu Á và Macedonia.

Thời niên thiếu

Lysimachos sinh năm 362 hoặc 361 TCN, ông là con trai của một người Thessaly, Agathocles vùng Crannon. Ông được chấp nhận là người Macedonia và được giáo dục trong cung điện tại Pella. Ông được bổ nhiệm làm Somatophylax dưới triều đại của Philipos II. Trong chiến dịch chinh phục Ba Tư, ông là một trong những cận vệ thân cận của Alexandros. Vào năm 324 TCN, ông được phong làm thống đốc tại Susa vì những công lao của ông tại Ấn Độ. Sau cái chết của Alexandros năm 323 TCN, ông được chỉ định cai trị Thrace như một Strategos.

Trở thành một Diadochi

Năm 315 TCN, ông tham gia cùng với Cassandros, Ptolemaios và Seleukos chống lại Antigonus, người mà đã làm chuyển sự chú ý của ông với Thrace và các bộ tộc Scythia đã chống lại ông.

Vào năm 306 TCN, ông đã thành lập thành phố Lysimachia,ở phần gần chỗ nối giữa Chersonese với lục địa. Ông cũng đã bắt chước theo Antigonus dùng tên hiệu của vua.

Vào khoảng năm 306 TCN-305 TCN, ông đã xưng vương cho tới khi qua đời tại Corupedium tháng 1 năm 282 TCN.

Năm 302 TCN, khi liên minh lần 2 giữa Cassander, Seleukos và Ptolemaios được thành lập, Lysimachos đã được tăng cường thêm quân từ Cassander, và khi tiến quân vào Tiểu Á, ông chỉ gặp phải sự kháng cự không đáng kể. Bắt chước phương pháp của Antigonos, vào tháng đầu mùa đông năm đó, ông ta tiến đến gần Heraclea, kết hôn với nữ hoàng góa phụ Amastris, một công chúa Ba Tư. Năm 301 TCN, Seleukos I tham gia cùng với ông, và tại trận Ipsus, Antigonos bị đánh bại và bị giết. Lãnh địa của ông ta được phân chia cho những người chiến thắng. Lysimachos được chia Lydia, Ionia, Phrygia và bờ biển phía bắc của Tiểu Á.

Những năm cuối đời

nhỏ|phải|[[Tiền xu của Lysimachos. Dòng chữ Hy Lạp đọc là: ΒΑΣΙΛΕΩΣ ΛΥΣΙΜΑΧΟΥ "[tiền xu] của vua Lysimachos".]] Những lục đục trong nước làm đau lòng Lysimachos những năm cuối đời. Chính hai người con trai của Amastris đã làm phản và sát hại bà. Để báo thù cho Amastris, nhà vua đã ra lệnh hành quyết bọn họ. Ngày ông trở về Arsinoe hỏi món quà của Heraclea, và ông đã đáp ứng yêu cầu của bà mặc dù ông đã hứa sẽ miễn cho thành phố. Vào năm 284 TCN, Arsinoe, do mong muốn nhà vua sẽ lập con trai mình làm Thái tử thay vì Agathocles (con trai cả của ông), nên đã lập mưu chống lại Agathocles với sự hỗ trợ của anh trai bà là Ptolemaios Keraunos: hai anh em bà đã buộc tội Agathocles âm mưu với Seleukos để chiếm ngôi, và ông ta đã bị vua cha hạ lệnh nhốt vào ngục rồi bị giết hại.

Hành động dã man này của Lysimachos gây nên sự phẫn nộ lớn. Nhiều người dân trong số các thành phố của châu Á nổi dậy, và nhiều bạn bè đáng tin cậy nhất của ông từ bỏ ông. Vợ góa của Agathocles bỏ trốn tới cung đình Seleukos, ông ta ngay lập tức xâm chiếm lãnh thổ của Lysimachos ở châu Á. Năm 281 TCN, Lysimachos vượt qua eo biển Hellespont và tiến vào Lydia, và trong trận chiến quyết định tại Corupedium, ông đã tử trận. Sau vài ngày cơ thể của ông đã được tìm thấy trên vùng đất này và đã được bảo vệ khỏi các loài chim săn mồi bởi con chó trung thành của ông. Thi hài Lysimachos đã được trao lại cho con trai của ông là Alexander, ông ta đã chôn cất ông tại Lysymachia.

Gia đình

Lysimachos đã kết hôn ba lần và những người vợ của ông là:

*Cuộc hôn nhân đầu tiên: Nicaea, một quý tộc người Hy Lạp (Macedonia) và là con gái của nhiếp chính Antipater. Lysimachos cưới Nicaea vào khoảng năm 321 TCN. Nicaea sinh cho Lysimachos ba người con: Một người con trai là Agathocles Một người con gái tên là Eurydice **Lysimachos

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lysimachos** (tiếng Hy Lạp: **Λυσίμαχος**, tiếng Anh: _Lysimachus_; 360 TCN – 281 TCN) là một vị tướng Macedonia và là người kế thừa của Alexandros Đại đế năm 306 TCN để thống trị Thrace, Tiểu
**Agathocles **(tiếng Hy Lạp: Aγαθoκλής, khoảng 320-310 TCN - 284 TCN) là con trai của Lysimachos với nữ hoàng Nicaea, con gái của quan nhiếp chính Antipater.
**Dromichaetes** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Δρομιχαίτης, Dromichaites) là vua của người Getae ở cả hai bên bờ của hạ lưu sông Danube (ngày nay là Romania và Bulgaria) khoảng năm 300 trước Công nguyên.
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
**Trận Ipsus** là trận đánh xảy ra giữa các Diadochi (những người thừa kế của Alexander Đại đế) diễn ra vào năm 301 TCN tại một ngôi làng có tên là Ipsus ở Phrygia. Antigonos
**Antigonos II Gonatas** (tiếng Hy Lạp: _Αντίγονος B΄ Γονατᾶς_, 319 – 239 TCN) là vị quốc vương đã thiết lập triều đại Antigonos ở Macedonia. Ông là một vị vua đầy quyền uy và nổi
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
**Antigonos I Monophthalmos** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίγονος ὁ Μονόφθαλμος, "**Antigonos Độc Nhãn**", 382-301 TCN), con trai của Philippos xứ Elimeia, là một quý tộc người Macedonia và là tổng trấn dưới quyền Alexandros Đại đế.
nhỏ|phải|alt=A gold coin shows paired, profiled busts of a plump man and woman. The man is in front and wears a diadem and drapery. It is inscribed"ΑΔΕΛΦΩΝ".|Head of Ptolemaios II Philadelphus with Arsinoe II behind.
nhỏ|Philetaerus trên một đồng xu bạc của [[Attalos I|Attalus I. Bảo tàng Anh.]] phải|Coin, dipicting the head of Philetaerus on the obverse and seated [[Athena, Greek goddess of war and wisdom, on the reverse, struck
**Ptolemaios Keraunos** (tiếng Hy Lạp: _Πτολεμαίος Κεραυνός_ - mất 279 TCN) là vua xứ Macedonia trong thời đại Hy Lạp hóa, trị quốc từ năm 281 trước Công nguyên cho tới năm 279 trước Công
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Ephesus** (; Đền này có thể đã được xây dựng lại hoặc sửa chữa, nhưng điều này không chắc chắn, vì lịch sử sau đó của nó không được rõ ràng. Hoàng đế Constantinus Đại
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Pyrros**, (; 319 – 272 trước Công nguyên) là nhà quân sự, chính trị Hy Lạp cổ đại. Pyrros làm vua xứ Ipiros lần đầu từ năm 306 đến 302 trước Công nguyên, lần hai
**Demetrios Poliorketes** (tiếng Hy Lạp: **Δημήτριος Πολιορκητής**, Latin hóa: **Demetrius Poliorcetes**; * 337 TCN; † 283 TCN tại Apameia) là một vị tướng của Macedonia, và là vị quốc vương Diadochi của nhà Antigonos, cầm
**Trận Corupedium **(còn được gọi là **Corupedion** hoặc **Curupedion**) là tên của trận chiến cuối cùng giữa các Diadochi, những người thừa kế của Alexander Đại đế. Nó đã xảy ra vào năm 281 TCN,
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
Trong bối cảnh của nghệ thuật Hy Lạp cổ đại, kiến ​​trúc, và văn hóa, **Hy Lạp thời kỳ Hy Lạp hóa** tương ứng với khoảng thời gian giữa cái chết của Alexandros Đại đế
**Triều đại Attalos** là một triều đại Hy Lạp cai trị thành phố Pergamon sau cái chết của Lysimachos, một vị tướng của Alexandros Đại đế. Vương quốc Attalos là tàn dư còn lại sau
**Arsinoe I **(, 305 - khoảng sau 248 TCN) là một công chúa người Hy Lạp có gốc Macedonia và Thessaly. Bà là con gái thứ hai và cũng là người con út của Vua
**Antipatros II của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίπατρος Β'ὁ Μακεδών), là con trai của Kassandros với hoàng hậu Thessalonike của Macedonia, bà là người em gái cùng cha khác mẹ của Alexandros Đại đế. Ông
Những bộ lạc Celt, dưới sự lãnh đạo của các tù trưởng La Tene, đã bắt đầu **một cuộc di chuyển vào miền Đông-Nam bán đảo Balkan** từ thế kỷ thứ tư TCN. Mặc dù
**Ptolemaios I Soter** (, _Ptolemaĩos Sōtḗr_, tạm dịch là "Ptolemaios Vua cứu độ"), còn được biết đến với tên gọi là **Ptolemaios Lagides** (khoảng 367 TCN - 283 TCN), là một vị tướng người Macedonia
**Ptolemaios II Philadelphus** - nghĩa là _người (đàn ông) yêu chị mình_ vì ông cưới chị là Arsinoe II Ptolemaios II đã dựng một bia kỷ niệm là Bia đá lớn Mendes. Sau này, các
**Alexandros Aegos** (hay **Alexandros IV**) (323 - 309 TCN), đôi khi còn được gọi là _Aegos_, là con trai của Alexandros Đại đế (Alexandros III của Macedonia) với công chúa Roxana của Bactria. ## Sinh
phải|nhỏ|Bức tranh "The Knight's Dream" (Giấc mơ của Hiệp sĩ) của Antonio de Pereda. **Mơ** hay **giấc mơ** là những trải nghiệm, ảo tưởng trong trí óc khi ngủ. Hiện tượng mơ không chỉ xảy
**Vương quốc Odrysia** là một liên minh của các bộ tộc Thrace tồn tại kéo dài từ thế kỉ thứ 5 TCN tới thế kỷ 3 TCN. Lãnh địa của nó bao gồm phần rộng
**Cleopatra của Macedonia** (khoảng 356 TCN - 308 TCN) hoặc **Cleopatra của Epirus** là một công chúa Epirote-Macedonia và là hoàng hậu nhiếp chính sau này của Ipiros. Bà là một em gái của Alexander
**Zipoites I** còn là **Zipoites I** hoặc **Ziboetes I**, có thể là **Tiboetes I** (trong tiếng Hy Lạp _Zιπoίτης_ hoặc _Zιβoίτης_; cai trị khoảng từ năm 326-278 TCN) là vị vua thứ hai độc lập
**Cleitos Trắng **(trong tiếng Hy Lạp Λευκός Kλείτoς; mất năm 318 TCN) là một vị tướng của Alexandros Đại đế, tên là "trắng" để phân biệt ông ta với Cleitos Đen. Ông được đề cập
**Kassandros** (tiếng Hy Lạp: Κάσσανδρος Ἀντιπάτρου, _Kassandros con trai của Antipatros_; kh. 350 TCN – 297 TCN), còn gọi là **Cassander** trong ngôn ngữ hiện đại, ông là vua của Macedonia từ năm 305 đến
**Halicarnassus** (tiếng Hy Lạp: Ἁλικαρνᾱσσός, Halikarnassos; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Halikarnas) là một thành phố Hy Lạp cổ đại, hiện nay là thành phố Bodrum của Thổ Nhĩ Kỳ. Nó tọa lạc ở một vị
Đây là **Danh sách các vị vua của vương quốc Macedonia** () thời Hy Lạp cổ đại. ## Thần thoại *Makednos ## Các đời vua Macedonia ### Triều đại Argead * Karanos Κάρανος 808–778 TCN
**Antiochos Epiphanes I Theos Dikaios Philorhomaios Philhellenos** (Tiếng Armenia: Անտիոքոս Երվանդունի, tiếng Hy Lạp:. Ἀντίοχος ὀ Θεός Δίκαιος Ἐπιφανής Φιλορωμαίος Φιλέλλην, có nghĩa là **Antiochos, người công bằng, xuất sắc như một vị thần, người
**Antipater Etesias** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίπατρος Ἐτησίας) là con trai của Phillippos, người em trai vua Kassandros. Ông đã lên ngôi vua sau khi Ptolemaios Keraunos tử trận, còn Meleager thì bị lật đổ. Triều
**Sosthenes** (tiếng Hy Lạp Σωσθένης, mất năm 277 TCN) là một vị tướng người Macedonia và có thể là một vị vua của triều đại Antipatros. Trong suốt triều đại của Lysimachos, ông là thống