✨Kassandros

Kassandros

Kassandros (tiếng Hy Lạp: Κάσσανδρος Ἀντιπάτρου, Kassandros con trai của Antipatros; kh. 350 TCN – 297 TCN), còn gọi là Cassander trong ngôn ngữ hiện đại, ông là vua của Macedonia từ năm 305 đến 297 TCN, và là con trai của Antipatros. Ông là người sáng lập nên triều đại Antipatros.

Lịch sử thời kì đầu

Tên của Kassandros xuất hiện lần đầu tiên trong sử cũ khi ông được cha là Antipatros sai vào hầu Alexandros Đại đế ở Babylonia năm 323 TCN, nhằm đảm bảo duy trì thời kì nhiếp chính của Antipatros ở Macedonia, mặc dù một giả thuyết sau này là Antipatros đã gửi Kassandros đến để đầu độc nhà vua. Theo Plutarchus, mối quan hệ giữa Alexandros với Antipatros rất xấu. Có lần khi đứng chầu, Kassandros thấy vài người Ba Tư quỳ sấp mặt trước Alexandros; Kassandros là người Hy Lạp không biết tập tục này nên đã cười phá lên. Alexandros giận lắm, dùng cả 2 tay túm tóc Kassandros và nện đầu ông vào tường. Lần khác, có người tố giác Antipatros mưu phản, Kassandros định cãi thì Alexandros ngắt lời: "Ý người là sao? Làm sao những người không bị hại lại đi được xa tít tắp như thế để đưa những lời cáo buộc phi lý?". Kassandros đáp chính việc họ rời xa Hy Lạp như thế cho thấy họ vô căn cứ, vì họ không ở gần Antipatros để thu được bằng chứng nào. Alexandros cười lớn: "Bọn đệ tử của Aristoteles quả là rất giỏi ngụy biện bào chữa 2 mặt của 1 lập luận. Nhưng nếu ngươi mà gây một tổn thương nhẹ nhất tới những người kia thì người chết với ta!". Từ đó Kassandros rất sợ Alexandros. Sau này, khi đã lên ngôi, Kassandros đi Delphi viếng các tượng thần, đến lúc thấy tượng Alexandros thì hãi hùng run rẩy, khó gượng dậy được.

Kassandros đã được coi là đầy tham vọng và vô đạo đức, và thậm chí cả các thành viên của gia đình ông đã trở nên xa lạ với ông ta. Ông đã được giảng dạy bởi nhà triết học Aristoteles ở trường Lyceum tại Hy Lạp.

Thời kỳ sau

Khi Antipater sắp sửa mất trong năm 319 TCN, ông không chuyển giao quyền nhiếp chính của Macedonia cho Kassandros, mà là cho Polyperchon, có thể với mục đích gửi cảnh báo tới các diadochi khác vốn có những động thái rõ ràng đầy tham vọng với ngôi vị đế chế, nhưng có lẽ cũng vì muốn dập tắt những tham vọng riêng của Kassandros.

Cassander bác bỏ quyết định của cha mình, và ngay lập tức cùng với các triều đình của Antigonos, Ptolemaios và Lysimachos tạo lập một hiệp ước đồng minh. Trong một trận hải chiến với Polyperchon, Kassandros tiêu diệt hạm đội của ông này, và đặt Athens dưới sự kiểm soát của Demetrios của Phaleron. Sau chiến thắng này, Kassandros tự tuyên bố mình là nhiếp chính trong năm 317 TCN.

Sau thành công ngắn ngủi của Olympias khi chiếm lại được Macedonia và xử tử Philip III cùng trong năm, Kassandros đã thống lĩnh quân đội vây hãm bà ở Pydna. Hai năm sau đó, Macedonia thất thủ, Olympias đã bị giết; Kassandros cầm giữ Alexandros IV và Roxanne tại Amphipolis.

Để dọn đường lên ngôi vị chính thống, Kassandros kết giao với nhà Argead bằng việc kết hôn với người em gái cùng cha của Alexandros, Thessaloniki. Năm 312 TCN, Kassandros tuyên bố mình chính thức là vua của Macedonia. Sau đó, Kassandros đã cho đầu độc Alexandros IV và Roxanne trong năm 310 TCN hoặc năm sau đó. Chắc chắn, trong năm 309, Polyperchon sẽ bắt đầu tuyên bố Heracles là người thừa kế thực sự của Macedonia, tại thời điểm Kassandros hối lộ ông để cậu bé bị giết. Sau này, địa vị của Kassandros ở Hy Lạp và Macedonia đã được an toàn, và ông ta sẽ tự lập mình làm vua năm 305 TCN. Sau trận Ipsus năm 301 trước Công nguyên, trong đó Antigonus đã bị giết, ông đã không thể chối cãi về sự kiểm soát của ông đối với Macedonia. Tuy nhiên, ông đã có ít thời gian để chứng kiến những gì xảy ra, ông mất vì chứng thủng nước năm 297 trước Công nguyên.

Triều đại của Kassandros không tồn tại quá lâu sau cái chết của ông, với Philip con trai ông chết vì nguyên nhân tự nhiên, và hai người con trai khác của ông Alexander và Antipater tham gia vào một cuộc đấu tranh phá hoại triều đại cùng với mẹ của mình.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kassandros** (tiếng Hy Lạp: Κάσσανδρος Ἀντιπάτρου, _Kassandros con trai của Antipatros_; kh. 350 TCN – 297 TCN), còn gọi là **Cassander** trong ngôn ngữ hiện đại, ông là vua của Macedonia từ năm 305 đến
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Demetrios Poliorketes** (tiếng Hy Lạp: **Δημήτριος Πολιορκητής**, Latin hóa: **Demetrius Poliorcetes**; * 337 TCN; † 283 TCN tại Apameia) là một vị tướng của Macedonia, và là vị quốc vương Diadochi của nhà Antigonos, cầm
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
**Alexandros Aegos** (hay **Alexandros IV**) (323 - 309 TCN), đôi khi còn được gọi là _Aegos_, là con trai của Alexandros Đại đế (Alexandros III của Macedonia) với công chúa Roxana của Bactria. ## Sinh
**Antigonos I Monophthalmos** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίγονος ὁ Μονόφθαλμος, "**Antigonos Độc Nhãn**", 382-301 TCN), con trai của Philippos xứ Elimeia, là một quý tộc người Macedonia và là tổng trấn dưới quyền Alexandros Đại đế.
**Polyperchon** (tiếng Hy Lạp: Πολυπέρχων, 394-303 TCN), con trai của Simmias đến từ Tymphaia ở Epirus, ông là một tướng lĩnh Macedonia từng phục vụ dưới thời Philip II và Alexander Đại đế, và tham
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
Trong bối cảnh của nghệ thuật Hy Lạp cổ đại, kiến ​​trúc, và văn hóa, **Hy Lạp thời kỳ Hy Lạp hóa** tương ứng với khoảng thời gian giữa cái chết của Alexandros Đại đế
**Phokion** (Φωκίων) hay **Phocion**, sinh năm 402 TCN và mất năm 318 TCN, là một chính khách và thống soái quân đội (_strategos_) của thành Athena cổ đại. Ông được biết với biệt danh "Người
**Pyrros**, (; 319 – 272 trước Công nguyên) là nhà quân sự, chính trị Hy Lạp cổ đại. Pyrros làm vua xứ Ipiros lần đầu từ năm 306 đến 302 trước Công nguyên, lần hai
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Antigonos II Gonatas** (tiếng Hy Lạp: _Αντίγονος B΄ Γονατᾶς_, 319 – 239 TCN) là vị quốc vương đã thiết lập triều đại Antigonos ở Macedonia. Ông là một vị vua đầy quyền uy và nổi
**Asandros** (tiếng Hy Lạp: Άσανδρoς, sống ở thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên) là con trai của Philotas và là em trai của Parmenion. Vào năm 334 TCN, vua nước Macedonia là Alexandros Đại
**Roxana** (tiếng Ba Tư: Rauxana, nghĩa là " ngôi sao nhỏ") đôi khi gọi là Roxane, là một quý tộc Bactria và là một người vợ của Alexandros Đại đế. Bà được sinh ra trước
**Glaukias **(tiếng Hy Lạp: Γλαυκίας; cai trị c.335-c.302 BC) là một trong những vị vua vĩ đại nhất của nước Taulanti mà cai trị người Illyria trong nửa sau của thế kỷ thứ 4 trước
**Alcetas II** (, 313 – 306 TCN) là vua xứ Ipiros. Ông là con của Arymbas, và là cháu nội của Alcetas I. Trước đây ông là con trưởng nhưng Arymbas thấy ông tính khí
phải|Nước Epiros cổ xưa **Aeacides** (tiếng Hy Lạp: Aἰακίδης; mất năm 313 trước Công Nguyên), là vua xứ Ipiros thời Hy Lạp cổ, cai trị lần đầu từ năm 331 đến năm 316 trước Công
_Đối với những người khác cùng tên, xem Aristonous_ **Aristonous của Pella** là một thành viên thuộc lực lượng somatophylakes (_cận vệ_) của Alexandros Đại đế. Cha của ông là một người tên là Peisaeos.
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Trận Ipsus** là trận đánh xảy ra giữa các Diadochi (những người thừa kế của Alexander Đại đế) diễn ra vào năm 301 TCN tại một ngôi làng có tên là Ipsus ở Phrygia. Antigonos
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Ipiros** (Tiếng Hy Lạp: Ήπειρος Ipiros, tiếng Tây Bắc Hy Lạp: Ἅπειρος Apiros) là một quốc gia thời Hy Lạp cổ đại, nằm trong khu vực địa lý của Ipiros, ở phía Tây Balkan. Quê
**Cleopatra của Macedonia** (khoảng 356 TCN - 308 TCN) hoặc **Cleopatra của Epirus** là một công chúa Epirote-Macedonia và là hoàng hậu nhiếp chính sau này của Ipiros. Bà là một em gái của Alexander
**Berenice I **(kh. 340 TCN-giữa 279-268 trước Công nguyên) là một phụ nữ quý tộc Hy Lạp Macedonia và thông qua cuộc hôn nhân với Ptolemaios I Soter, bà trở thành Vương hậu đầu tiên
**Cleitos Trắng **(trong tiếng Hy Lạp Λευκός Kλείτoς; mất năm 318 TCN) là một vị tướng của Alexandros Đại đế, tên là "trắng" để phân biệt ông ta với Cleitos Đen. Ông được đề cập
**Antipatros II của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίπατρος Β'ὁ Μακεδών), là con trai của Kassandros với hoàng hậu Thessalonike của Macedonia, bà là người em gái cùng cha khác mẹ của Alexandros Đại đế. Ông
**Antipater Etesias** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίπατρος Ἐτησίας) là con trai của Phillippos, người em trai vua Kassandros. Ông đã lên ngôi vua sau khi Ptolemaios Keraunos tử trận, còn Meleager thì bị lật đổ. Triều
**Philippos IV của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Φίλιππος Δʹ ὁ Μακεδών; mất năm 297 TCN) là con trai của Kassandros. Ông đã kế vị ngai vàng của Macedonia từ người cha của mình trong một