✨Ptolemaios I Soter

Ptolemaios I Soter

Ptolemaios I Soter (, Ptolemaĩos Sōtḗr, tạm dịch là "Ptolemaios Vua cứu độ"), còn được biết đến với tên gọi là Ptolemaios Lagides (khoảng 367 TCN - 283 TCN), là một vị tướng người Macedonia dưới trướng của vua Alexandros Đại đế, là người cai trị Ai Cập (323-283 TCN) và người sáng lập ra Vương quốc Ptolemaios và Nhà Ptolemaios. Trong năm 304/5 TCN, ông tự nhận tước hiệu Pharaon.

Xuất thân

Ptolemaios chào đời năm 367 TCN, là con của bà Arsinoe, có lẽ là thành viên một nhánh nhỏ của vương triều Macedonia và một quý tộc nhỏ là Lagus. Đã có tin đồn rằng ông trên thực tế là con riêng của vua Philipos II của Macedonia với bà Arsinoe và là anh em cùng cha khác mẹ với Alexandros. Tuy nhiên, có lẽ tin đồn này chỉ là một sản phẩm tuyên truyền được nhà Ptolemaios tạo ra. Với việc xuất thân từ một nhánh nhỏ thuộc vương tộc Argead theo bên ngoại, ông tự tuyên bố rằng mình là hậu duệ của Heracles và Zeus. Với tuyên bố này, ông đã phản đòn các gia tộc đối địch như nhà Antigonos và nhà Seleukos, những người cũng tự nhận là dõng dõi của vương tộc Argead và Heracles. Ông có người em trai là Menelaos và là vua Síp về sau.

Tại triều đình Pella, người thanh niên trẻ tuổi Ptolemaios là bạn hữu và là một trong những cố vấn (syntrophoi) của thái tử Alexandros. Một giai thoại sau về tuổi trẻ của Alexandros và Ptolemaios cho thấy ông đã giữ chức vụ này: Sau trận Chaeronea (338 TCN) mà vua Philipos II - cha của Alexandros - đánh bại những người Hy Lạp khác, Ptolemaios đã khuyên Alexandros can thiệp vào cuộc hôn nhân chính trị giữa Arridaeus - anh khác mẹ Alexandros - với con gái phó vương xứ Caria là Pixodarus. Kết quả sự can thiệp của Alexandros rất tồi tệ: nhà vua Macedonia truyền lệnh cho Ptolemaios từ nay về sau không được làm cố vấn ở Macedonia. Ptolemaios và những bằng hữu khác của Alexandros như Nearchos, Laomedon, Erigyios und Harpalos phải sống trong cảnh đày ải (có lẽ là đến vùng Epirus) và chỉ về triều sau khi Philipos bị ám sát và Alexandros Đại đế lên ngôi vào mùa thu năm 336 TCN. Nhà sử học Arrian của Nicomedia có đề cập đến sự có mặt của Ptolemaios trong Trận Cổng Ba Tư, nhưng sách của Arrianus căn cứ vào cuốn History of Alexander của Ptolemaios, và một số nguồn khác không nói gì về các hoạt động của ông.

Chúng ta biết rõ hơn về sự có mặt của Ptolemaios ở Persepolis, ngôi thành đã bị Alexandros phá hủy theo lời khuyên của Thais, tình nhân của Ptolemaios. Về chuyện tình giữa Ptolemaios và Thais thì không được biết nhiều, ngoại trừ việc cô sinh cho ông hai đứa con trai, Lagus và Leontiscus, và một con gái là Irene.

Sau sự kiện Philotas, Ptolemaios được phong làm somatophylax, một trong bảy vệ sĩ phục vụ với tư cách là người thay mặt của Alexandros. Ptolemaios làm chỉ huy độc lập ngay sau khi vượt sông Oxus, khi nghe tin Spitamenes muốn lật đổ Bessus, vua cuối cùng nhà Achaemenes của Ba Tư. sau đó chạy tới ở triều đình vua Lysimachos. Năm 283 TCN, Ptolemaios I Soter qua đời, hưởng thọ 84 tuổi, Ptolemaios trở thành vị vua duy nhất của vương quốc Ptolemaios.

Trên cương vị sử gia

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ptolemaios I Soter** (, _Ptolemaĩos Sōtḗr_, tạm dịch là "Ptolemaios Vua cứu độ"), còn được biết đến với tên gọi là **Ptolemaios Lagides** (khoảng 367 TCN - 283 TCN), là một vị tướng người Macedonia
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc diadochi khác: Các lãnh thổ khác: ]] **Nhà Ptolemaios** (tiếng Anh: _The Ptolemaic dynasty_; tiếng Hy Lạp: _Πτολεμαίος_, _Ptolemaioi_), cũng thường gọi là **Lagids**, **Lagides** hay **Lagidae** theo tên của
**Antiochos I Soter** (tiếng Hy Lạp: _Αντίοχος Α' Σωτήρ_, tạm dịch là "Antiochos Vi cứu tinh ") là vị vua thứ hai của vương quốc Seleukos, thời Hy Lạp hóa. Ông cai trị từ năm
**Berenice I **(kh. 340 TCN-giữa 279-268 trước Công nguyên) là một phụ nữ quý tộc Hy Lạp Macedonia và thông qua cuộc hôn nhân với Ptolemaios I Soter, bà trở thành Vương hậu đầu tiên
**Antiochos Epiphanes I Theos Dikaios Philorhomaios Philhellenos** (Tiếng Armenia: Անտիոքոս Երվանդունի, tiếng Hy Lạp:. Ἀντίοχος ὀ Θεός Δίκαιος Ἐπιφανής Φιλορωμαίος Φιλέλλην, có nghĩa là **Antiochos, người công bằng, xuất sắc như một vị thần, người
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Apama II** , đôi khi được gọi là **Apame II** ( khoảng năm 292 TCN-sau năm 249 TCN) là một công chúa Hy Lạp Syria của đế chế Seleukos và thông qua hôn nhân trở
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
nhỏ|phải|alt=A gold coin shows paired, profiled busts of a plump man and woman. The man is in front and wears a diadem and drapery. It is inscribed"ΑΔΕΛΦΩΝ".|Head of Ptolemaios II Philadelphus with Arsinoe II behind.
**Diodotos I Soter** (Tiếng Hy Lạp: ; tên hiệu của ông có nghĩa là "Vị cứu tinh"; ông sinh vào khoảng năm 285 TCN – mất vào khoảng năm 235 TCN) là vị vua đã sáng
**Meleagros** của Macedonia (Hy Lạp: Μελέαγρος) là em trai của Ptolemaios Keraunos và là con của Ptolemaios I Soter và Eurydice. Meleagros trị vì được hai tháng vào năm 279 TCN cho đến khi ông
**Demetrios Poliorketes** (tiếng Hy Lạp: **Δημήτριος Πολιορκητής**, Latin hóa: **Demetrius Poliorcetes**; * 337 TCN; † 283 TCN tại Apameia) là một vị tướng của Macedonia, và là vị quốc vương Diadochi của nhà Antigonos, cầm
nhỏ|Alexander Balas và Cleopatra Thea. **Alexandros Balas **(Tiếng Hy Lạp: _Ἀλέξανδρoς Bάλας_), là một vị vua Hy Lạp hóa của đế chế Seleukos, ông xuất thân từ vùng đất Smyrna và có nguồn gốc khiêm
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Thư viện Alexandria** ở thành phố Alexandria của Ai Cập từng là một trong những thư viện lớn và quan trọng nhất trong số các thư viện của thế giới cổ đại. Thư viện là
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Euclid** (tiếng Hy Lạp: Εὐκλείδης Eukleidēs, phiên âm tiếng Việt: **Ơclít**), đôi khi còn được biết đến với tên gọi **Euclid thành Alexandria**, là nhà toán học lỗi lạc thời cổ Hy Lạp, sống vào
**Antigonos I Monophthalmos** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίγονος ὁ Μονόφθαλμος, "**Antigonos Độc Nhãn**", 382-301 TCN), con trai của Philippos xứ Elimeia, là một quý tộc người Macedonia và là tổng trấn dưới quyền Alexandros Đại đế.
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Demetrios II** (tiếng Hy Lạp: _Δημήτριος Β_ mất 125 TCN), được gọi là **Nicator** (tiếng Hy Lạp: "Νικάτωρ", nghĩa là "người chiến thắng") là con trai của Demetrios I Soter. Ông đã cai trị đế
thumb|Một [[Nghệ thuật điêu khắc La Mã|bức tượng La Mã được phục dựng lại của Cleopatra VII, bà đội một chiếc vương miện và kiểu tóc 'quả dưa' giống với các bức chân dung tiền
nhỏ|[[Hathor, nữ thần của dải Ngân Hà]] **Lịch sử Ai Cập** là lịch sử của một lãnh thổ thống nhất lâu đời nhất trên thế giới. Vùng Thung lũng sông Nin tạo một khối địa
**Shakhrisabz** ( ; ; (thành phố xanh / thành phố xanh tươi); ); tiếng Nga: Шахрисабз), là một thành phố nằm ở tỉnh Qashqadaryo, miền nam Uzbekistan, nằm cách khoảng 80 km về phía nam của
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sống vào thời Ptolemaios. Ông đã có nhiều đóng góp lớn về nghiên cứu lịch sử Ai Cập. Ông cho
**Alexandros Aegos** (hay **Alexandros IV**) (323 - 309 TCN), đôi khi còn được gọi là _Aegos_, là con trai của Alexandros Đại đế (Alexandros III của Macedonia) với công chúa Roxana của Bactria. ## Sinh
**Philippos II của Macedonia** ( — _φίλος_ (phílos) = _người bạn_ + _ἵππος_ (híppos) = _ngựa_ — dịch từng chữ , 382-336 trước Công Nguyên), hay còn được biết tới với cái tên **Philippe II**
**Antigonos III Doson** (chữ Hy Lạp: Αντίγονος Δώσων, 263 TCN-221 TCN) là một vị vua thuộc triều đại Antigonos của Macedonia, triều đại của ông kéo dài từ năm 229 TCN-221 TCN. ## Gia đình
**Khabash**, còn là **Khababash** hoặc **Khabbash**, cai trị tại Sais thuộc nome thứ Năm của Hạ Ai Cập vào thế kỷ thứ IV TCN. Trong giai đoạn chiếm đóng Ai Cập lần thứ Hai của
**Thời kỳ Hậu nguyên của Ai Cập cổ đại** đề cập đến các triều đại cuối cùng của những nhà cai trị Ai Cập bản địa sau Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba trong Vương
**Sir Philip Anthony Hopkins** (sinh ngày 31 tháng 12 năm 1937) là một diễn viên người Wales. Ông được xem như một trong những diễn viên xuất sắc nhất mọi thời đại của nước Anh
**Xanthos** (Lycia: 𐊀𐊕𐊑𐊏𐊀 _Arñna_, , Latin: _Xanthus_, Thổ Nhĩ Kỳ: _Ksantos_) là một thành phố cổ ở Lycia, ngày nay nằm ở thị trấn Kınık, Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ. Các di tích của Xanthos nằm
thumb|Mô tả của [[Thư viện Alexandria.]] **Pinakes** (tiếng Hy Lạp cổ đại: **Πίνακες**, nghĩa là"bảng", số nhiều của πίναξ) là một tác phẩm thư mục đã mất được tạo ra bởi Callimachus (310/305-240 TCN), nó
phải|nhỏ| Thư viện cổ Alexandria. **Musaeum** hoặc **Mouseion tại Alexandria** (), bao gồm cả Thư viện Alexandria nổi tiếng, là một tổ chức được cho là do Ptolemaios I Soter thành lập. _Musaeum_ nguyên gốc
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Pyrros**, (; 319 – 272 trước Công nguyên) là nhà quân sự, chính trị Hy Lạp cổ đại. Pyrros làm vua xứ Ipiros lần đầu từ năm 306 đến 302 trước Công nguyên, lần hai
**Antiochos II Theos** (tiếng Hy Lạp: **Αντίοχος Β' Θεός**, 286 TCN – 246 TCN) là vị vua thứ ba của vương quốc Seleukos thời Hy Lạp hóa, cai trị từ năm 261 đến năm 246
[[Tập tin:AndragorasCoinHistoryofIran.jpg|tiền của Andragoras.
_Obv_:Bearded ruler wearing the taenia.
_Rev_': Greek legend ΑΝΔΡΑΓΟΡΟΥ ("Andragoras"). Quadriga driven by Nike, together with an armed warrior.]] **Andragoras **(? - 238 TCN) là một tổng trấn tỉnh Parthia (Parthia)
**Trận Ipsus** là trận đánh xảy ra giữa các Diadochi (những người thừa kế của Alexander Đại đế) diễn ra vào năm 301 TCN tại một ngôi làng có tên là Ipsus ở Phrygia. Antigonos
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
**Vương quốc Nabatea** (; còn đọc thành _Nabataea_), là một quốc gia Ả Rập của người Nabataea tồn tại trong thời kỳ cổ đại và bị Đế quốc La Mã sáp nhập vào năm 106