✨Lịch sử Ai Cập

Lịch sử Ai Cập

nhỏ|[[Hathor, nữ thần của dải Ngân Hà]] Lịch sử Ai Cập là lịch sử của một lãnh thổ thống nhất lâu đời nhất trên thế giới. Vùng Thung lũng sông Nin tạo một khối địa lý thiên nhiên và kinh tế, bao bọc bởi sa mạc hai bên đông tây, phía bắc giáp biển, và phía nam là các hố nước sông Nin. Vấn đề quản lý nguồn nước sông Nin đưa đến thành lập chính quyền khu vực này từ khoảng năm 5000 TCN. Vì địa thế của Ai Cập gây khó khăn cho những nước khác đến chiếm đóng, xứ này giữ độc lập tự chủ trong nhiều thế kỷ. Tuy nhiên, từ khi con người tổ chức được những đoàn quân lớn vượt sa mạc, và những hạm đội lớn băng qua biển, thì Ai Cập liên tiếp bị nhiều đế quốc vào đô hộ, đưa đến sự mất đi chữ viết, ngôn ngữ và bản sắc dân tộc.

Độc lập và ngoại xâm

Trong quá trình 7000 năm lịch sử, Ai Cập đã có những thời huy hoàng của người bản xứ cai trị trước năm 1000 TCN. Nhưng Ai Cập cũng bị người nước ngoài vào đô hộ hơn 2400 năm. Được biết đến thời xa xưa nhất là "người phương Đông" vào khoảng 3300 TCN. Kế đến là Triều đại người Hyksos vào khoảng năm 1700 - 1580 TCN. Khoảng 600 năm sau có người Libya phía tây sang lập một Triều đại. Năm 730 TCN Ai Cập rơi vào sự lệ thuộc người Nubia phía nam.

Năm 672 TCN Ai Cập bị một thế lực từ phương xa là đế quốc Assyria ở Syria sang chiếm một thời gian ngắn. Giai đoạn 525 - 332 TCN Ai Cập là tỉnh của đế quốc Ba Tư, với một khoảng 61 năm độc lập 404 - 343 TCN. Ai Cập tiếp tục bị các đế quốc từ xa là Macedonia và La Mã đến cai trị trước khi bị đế quốc Ả Rập láng giềng sang chiếm.

Từ cuối thế kỷ 9 trở đi, Ai Cập lại có được những chính quyền tự chủ, đóng đô trên đất Ai Cập, mặc dù những vị vua là người Thổ Nhĩ Kỳ (nhà Tulunid và nhà Mamluk giai đoạn đầu), người Nubia ở Sudan (một vị vua nhà Ikhshidid), người Ả Rập (nhà Fatima), người Kurd (nhà Ayyub) và người Circassian (nhà Mamluk giai đoạn sau).

Năm 1517, Ai Cập bị trở thành tỉnh của Đế quốc Ottoman người Thổ Nhĩ Kỳ, rồi trở thành nước của nhà Muhammad Ali người Albania (1805 - 1953). Ai Cập cũng chịu ảnh hưởng của Đế quốc Pháp và Đế quốc Anh.

Tổng thống Ai Cập Gamal Abdel Nasser (1954 – 1970) có thể đúng phần nào khi ông cho rằng ông là người Ai Cập chính gốc đầu tiên giữ chức lãnh đạo Ai Cập tự trị từ khi pharaon Nectanebo II bị quân Ba Tư lật đổ năm 343 TCN.

Mức độ được quan tâm

Ít có lịch sử nước nào sánh được với lịch sử Ai Cập về mức độ được quan tâm. Một người, dù thuộc chủng tộc nào, văn hóa nào cũng không khỏi bị lôi cuốn bởi những kim tự tháp bên trong có bảo vật, mê hồn trận và những hàng chữ tượng hình, tuy đã được giải mã, nhưng vẫn còn đượm nhiều huyền bí. Ai Cập thời cổ còn được biết như Đất nước của các pharaon.

Ai Cập cũng là cái nôi của một nền văn minh rất cổ xưa, thầy của nền văn minh Hy Lạp, căn bản của văn minh các cường quốc Âu Mỹ ngày nay. Dưới thời nhà Ptolemaios (323 - 30 TCN), viện văn hóa Museion của Alexandria và thư viện Alexandria cũng là tụ điểm tinh hoa của nền văn minh Hy Lạp.

Đối với hơn 3 tỷ tín đồ của hai tôn giáo lớn nhất thế giới ngày nay là Kitô giáo và Hồi giáo, Ai Cập là đất của kinh điển, nơi các thánh Abraham, Jacob, Joseph và Moses đã từng trải qua một quãng đời, và được ban nhiều điều mầu nhiệm ghi trong Kinh Thánh và Kinh Koran.

Sự thất truyền trên nhiều phương diện của văn minh cổ Ai Cập gợi cho người ta lòng hiếu kỳ háo hức muốn tìm lại một dĩ vãng huy hoàng của một thời đã mất, của một dân tộc cổ coi như không còn nữa.

Sau khi bị người Ả Rập vào chiếm và truyền bá đạo Hồi, Ai Cập dần dần trở thành một nước nói tiếng Ả Rập, với quốc giáo là đạo Hồi. Nhưng Ai Cập không giữ một vai trò thứ yếu đối với Hồi giáo hay chủng tộc Ả Rập. Viện đại học Al-Azhar ở thủ đô Cairo được ví như là tòa thánh Vatican của thế giới Hồi giáo. Cơ quan điều hành và gìn giữ ngôn ngữ Ả Rập cho 19 quốc gia nói tiếng Ả Rập nằm ở Ai Cập. Đây là những điểm khiến tín đồ Hồi giáo hay người nói tiếng Ả Rập cũng muốn biết thêm về lịch sử Ai Cập.

Ai Cập giữ một vai trò hàng đầu trong các cuộc Thập Tự Chinh giành thánh địa Jerusalem giữa các nước Kitô giáo ở châu Âu và các nước Hồi giáo ở Trung Đông. Ai Cập là đất dựng nghiệp của người anh hùng Saladin Khôn Ngoan nhân đạo và mã thượng, người đã giành lại được Jerusalem cho khối Hồi giáo, và quan trọng hơn, đã mở cổng cho con đường hoà bình giữa Âu Châu và Trung Đông.

Ai Cập cũng là tiền đồn bảo vệ châu Âu, châu Phi và bán đảo Ả Rập khỏi những cuộc tàn sát và tàn phá của đế quốc Mông Cổ. Khi quân Mông Cổ tiến công năm 1260, vài thế lực Kitô giáo đã ngưng Thập Tự Chinh để hợp tác với quân Hồi giáo của Ai Cập, đưa đến chiến thắng Ain Jalut, chiến thắng đầu tiên mà Âu Châu và Trung Đông biết được đối với quân Mông Cổ từ 40 năm. Sự vững mạnh của nhà Mamluk ở Ai Cập cũng khiến cho nhiều đợt tấn công của Mông Cổ trong vài mươi năm kế tiếp bị chận đứng.

Lịch sử Ai Cập cũng liên quan đến cuộc đời và sự nghiệp của nhiều danh nhân như Alexandros Đại Đế, Julius Caesar hay Napoléon Bonaparte. Cuộc đời của nhiều danh nhân Ai Cập như Thutmosis III, Ramesses II hay Cleopatra cũng đã được tiểu thuyết hóa hoặc quay thành phim để giới thiệu đến đại chúng khắp nơi.

Những giai đoạn lớn

Thời kỳ cổ đại (khoảng 3100 TCN - 525 TCN)

Với những trang sử bắt đầu từ khoảng năm 5000 TCN (hoặc 3000 TCN nếu không tính các nước và các vua trước thời pharaon Menes) và kết thúc năm 332 TCN hoặc 30 TCN, thời Ai Cập cổ đại vẫn dài hơn tất cả các thời đại khác của lịch sử Ai Cập cộng lại, và có nhiều Vương triều hơn tất cả các thời đại khác.

Đây cũng là thời đại duy nhất mà người Ai Cập nguyên thủy cai trị được toàn lãnh thổ Ai Cập.

Thời kỳ thuộc Ba Tư (525 TCN - 404 TCN) (343 TCN - 332 TCN)

Năm 525 TCN, Ai Cập trở thành một vùng lãnh thổ thuộc đế quốc Ba Tư cổ đại. Các Shahanshah Ba Tư (tức Vua của các vua) trị vì trong thời này cũng dùng hiệu pharaon tại Ai Cập. Người Ai Cập khôi phục được độc lập trong 61 năm (404 TCN - 343 TCN), trước khi bị Ba Tư đô hộ lần thứ hai (343 TCN - 332 TCN).

Thời kỳ thuộc Hy Lạp (332 TCN - 30 TCN)

Với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế vua xứ Macedonia, và sự kế nghiệp của nhà Ptolemaios do một cận tướng của Đại Đế là Ptolemaios I Soter lập ra, Ai Cập trở thành một thành viên của đại gia đình các quốc gia nói tiếng Hy Lạp. Thủ đô Alexandria của Ai Cập cũng trở thành trung tâm lớn nhất và rực rỡ nhất của văn minh Hy Lạp. Các vua tộc Hy Lạp thời này cũng dùng hiệu Pharaon đối với người Ai Cập.

Thời kỳ thuộc La Mã (30 TCN - 642)

Ai Cập trở thành tỉnh của La Mã năm 30 TCN và người Ai Cập không được coi là công dân La Mã trong hơn hai thế kỷ. Đây là thời kỳ mà dân tộc cổ Ai Cập mất đi bản sắc, và là thời kỳ tôn giáo cổ Ai Cập biến mất, nhường chỗ cho Kitô giáo thành tôn giáo chính.

Cuối thời kỳ thuộc La Mã, có một thời gian ngắn Ai Cập bị lệ thuộc Ba Tư lần thứ ba (Năm 621 - 629).

Thời kỳ thuộc Ả Rập (642 - 935)

Trong cuộc chiến tranh giữa quốc gia Hồi giáo của người Ả Rập và đế quốc Đông La Mã, đất Ai Cập đổi sang quyền kiểm soát của người Ả Rập. Thời này cư dân Ai Cập phần lớn bị đồng hóa thành người Ả Rập. Kitô giáo dần dần trở thành tôn giáo thứ hai, sau đạo Hồi tôn giáo của giới cai trị.

Với thời gian, quốc gia Hồi giáo biến chất thành đế quốc Ả Rập, và khi đế quốc Ả Rập suy yếu thì Ai Cập lại có những Triều đại địa phương cai trị.

Nhà Tulunid (868 - 905)

Triều đại địa phương đầu tiên là nhà Tulunid của những tổng đốc người Thổ Nhĩ Kỳ. Triều đại này đã đạt được những nền móng kinh tế và quân sự vững chắc cho một nước Ai Cập tự chủ.

Nhà Ikhshidid (935 - 969)

Sau nhà Tulunid, Ai Cập lại trực thuộc đế quốc Ả Rập thêm 30 năm (905 - 935). Khi đế quốc này suy yếu lần nữa thì Ai Cập thực thụ bước sang thời kỳ tự chủ với nhà Ikhshidid.

Nhà Fatima (969 - 1171)

Nhà Fatima đã bắt đầu tại Tunisia từ năm 910, nhưng khi họ chiếm được Ai Cập năm 969 thì họ lập tức cho xây thành phố Cairo ở Ai Cập và dời đô về đấy. Do đó, đối với Ai Cập thì nhà Fatima bắt đầu vào năm 969.

Nhà Ayyub (1171 - 1250)

Nhà Ayyubid khởi nghiệp tại Ai Cập, nhưng dựa trên lực lượng đến từ Syria. Có nhiều lúc họ cai trị từ Syria.

Nhà Mamluk (1250 - 1517)

Nhà Mamluk là một Triều đại của những người nô lệ trở thành tướng và nối nhau lên ngôi sultan trị nước. Đây là một hiện tượng đặc biệt có lẽ chỉ có trong lịch sử Ai Cập và lịch sử Ấn Độ.

Nhà Mamluk nhiều khi được coi là hai Triều đại: nhà Bahri (1250 - 1390) với các lãnh tụ người Thổ Nhĩ Kỳ và nhà Burji (1390 - 1517) người Circassian.

Thời kỳ thuộc Thổ Nhĩ Kỳ (1517 - 1805)

Năm 1517, Ai Cập bị sáp nhập vào đế quốc Ottoman. Các nô tướng Mamluk và con cháu nhà Burji vẫn được người Ottoman trọng dụng trong chính quyền.

Vào cuối giai đoạn này, Ai Cập bị quân Pháp của Napoléon Bonaparte vào chiếm 3 năm (1798 - 1801).

Nhà Muhammad Ali (1805 - 1953)

Năm 1805, sultan nhà Ottoman phong cho tướng Muhammad Ali làm tổng đốc Ai Cập. Từ đó, Ai Cập trở thành một giang sơn tự trị của nhà Muhammad Ali. Ngoài mặt, Ai Cập vẫn là tỉnh hay nước chư hầu của đế quốc Ottoman cho đến năm 1914.

Ai Cập cũng bị đế quốc Anh chiếm đóng từ năm 1882, và lập cuộc Bảo Hộ trong khoảng (1914 - 1922). Người Anh chỉ hoàn toàn rút khỏi Ai Cập năm 1956, sau khi nhà Muhammad Ali đã bị truất phế.

Mặc dù không lúc nào có được trọn chủ quyền cai trị Ai Cập trên cả danh nghĩa lẫn thực tế, nhà Muhammad Ali đã có công lớn canh tân đất nước, khiến Ai Cập trở thành một nước hiện đại bậc nhất thế giới bên ngoài châu Âu và Bắc Mỹ.

Song song với cuộc canh tân, khoa khảo cổ học Ai Cập, chủ yếu do người Âu đẩy mạnh, cũng đạt được nhiều thành quả vang dội, đáng kể nhất là chữ viết cổ Ai Cập được giải mã và đọc được trở lại.

Các Thủ tướng Ai Cập thời nhà Muhammad Ali (1878 - 1953):

Nubar Pasha: 1878 - 1879 (Đảng Độc lập)

Isma'il Pasha: 1879

Muhammad Tawfiq Pasha: 1879

Muhammad Sharif Pasha: 1879

Muhammad Tawfiq Pasha: 1879

Riyad Pasha: 1879 - 1881

Muhammad Sharif Pasha: 1881 - 1882

Mahmoud Sami el-Baroudi: 1882

Isma'il Raghib Pasha: 1882

Ahmed Arabi: 1882, thủ lĩnh quân khởi nghĩa

Muhammad Sharif Pasha: 1882 - 1884

Nubar Pasha: 1884 - 1888

Riyad Pasha: 1888 - 1891

Mustafa Pasha Fahmi: 1891 - 1893

Hussein Fahri Pasha: 1893

Riyad Pasha: 1893 - 1894

Nubar Pasha: 1894 - 1895

Mustafa Pasha Fahmi: 1895 - 1908

Boutros Ghali: 1908 - 1910

Muhammad Said Pasha: 1910 - 1914

Hussein Rushdi Pasha: 1914 - 1919

Muhammad Said Pasha: 1919

Youssef Wahba Pasha: 1919 - 1920

Muhammad Tawfiq Nasim Pasha: 1920 - 1921

Adli Yakan Pasha: 1921 - 1922 (Đảng Tự do Hiến pháp)

Abdel Khaliq Sarwat Pasha: 1922 - 1923 (Đảng Tự do Hiến pháp)

Muhammad Tawfiq Nasim Pasha: 1922 - 1923

Yahya Ibrahim Pasha: 1923 - 1924

Saad Zaghlul: 1924 (Đảng Wafd)

Ahmad Ziwar Pasha: 1924 - 1926 (Đảng Liên bang)

Adli Yakan Pasha: 1926 - 1927 (Đảng Tự do Hiến pháp)

Abdel Khaliq Sarwat Pasha: 1927 - 1928

Mustafa el-Nahhas Pasha: 1928 (Đảng Wafd)

Muhammad Mahmoud Pasha: 1928 - 1929 (Đảng Tự do Hiến pháp)

Adli Yakan Pasha: 1929 - 1930

Mustafa el-Nahhas Pasha: 1930 (Đảng Wafd)

Isma'il Sidqi Pasha: 1930 - 1933 (Đảng Nhân dân)

Abdel Fattah Yahya Pasha: 1933 - 1934 (Đảng Liên minh)

Muhammad Tawfiq Nasim Pasha: 1934 - 1936

Ali Pasha Mahir: 1936

Mustafa el-Nahhas: 1936 - 1937 (Đảng Wafd)

Muhammad Mahmoud Pasha: 1937 - 1939

Ali Pasha Mahir: 1939 - 1940 (Đảng Liên minh)

Hassan Sabry Pasha: 1940 (Đảng Độc lập)

Hussein Sirri Pasha: 1940 - 1942

Mustafa el-Nahhas: 1942 - 1944 (Đảng Wafd)

Ahmad Mahir Pasha: 1944 - 1945 (Đảng Saad)

Mahmoud an-Nukrashi Pasha: 1945 - 1946

Isma'il Sidqi Pasha: 1946 - 1947 (Đảng Nhân dân)

Mahmoud an-Nukrashi Pasha: 1947 - 1948 (Đảng Saad)

Ibrahim Abdel Hadi Pasha: 1948 - 1949

Hussein Sirri Pasha: 1949 - 1950 (Đảng Độc lập)

Mustafa el-Nahhas Pasha: 1950 - 1952

Ali Pasha Mahir: 1952 (Đảng Liên minh, 2 tháng)

Ahmad Najib al-Hilali Pasha: 1952 (Đảng Độc lập, 4 tháng)

Hussein Sirri Pasha: 1952 (20 ngày)

Ahmad Najib al-Hilali Pasha: 1952 (1 ngày)

Ali Pasha Mahir: 1952 (2 tháng)

Muhammad Naguib: 1952 - 1953

Các Toàn quyền Anh ở thời kỳ Ai Cập thuộc Anh (1883 - 1952):

William Hicks: 1883 - 1884

Henry Watts Russell de Coetlogon: 1884

Charles George Gordon: 1884 - 1885 (Chết trong trận Khartum với quân của Mahdi)

Muhammad Ahmed (Mahdi): 1885; thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa Mahdi ở Ai Cập - Sudan

Abdullabi: 1885 - 1898

Herbert Kitchener: 1898 - 1899

Francis Reginald Wingate: 1899 - 1916

Oliver Lee Fitzmaurice Stack: 1917 - 1924

Wasey Sterry: 1924 - 1925

Geoffrey Francis Archer: 1925 - 1926

John Loader Maffey: 1926 - 1934

George Stewart Symes: 1934 - 1940

Hubert Jervoise Huddleston: 1940 - 1947

Robert George Howe: 1947 - 1952

Thời cận đại và hiện đại (1953 - nay)

Ảnh hưởng phong trào dân chủ từ châu Âu, người Ai Cập lập các đảng phái chính trị, đưa đến một cuộc đảo chính do quân đội thực hiện năm 1952 và sự khai sinh nước Cộng hòa Ả Rập Ai Cập năm 1953.

Ai Cập giữ một vai trò quan trọng hàng đầu trong những cố gắng thống nhất các xứ nói tiếng Ả Rập, trong những tiến trình chiến tranh và hoà bình giữa khối Ả Rập và quốc gia Do Thái, và trong lãnh vực văn hóa đối với các nước bờ nam Địa Trung Hải.

Các Thủ tướng Ai Cập thời độc lập (1953 đến nay):

Muhammad Naguib: 1953 - 1954; đồng thời là Tổng thống Ai Cập

Gamal Abdel Nasser: 1954

Muhammad Naguib: 1954

Gamal Abdel Nasser: 1954 - 1962; đồng thời là Tổng thống Ai Cập từ 1958 - 1970

Ali Sabri: 1962 - 1965

Zakaria Mohieddin: 1965 - 1966 (Đảng Arab Liên minh xã hội chủ nghĩa)

Muhammad Sedki: 1966 - 1967

Gamal Abdel Nasser: 1967 - 1970, mất khi đang tại chức

Mahmoud Fawzi: 1970 - 1972 (Đảng Arab Liên minh xã hội chủ nghĩa)

Aziz Sedki: 1972 - 1973

Anwar Sadat: 1973 - 1974; đồng thời là Tổng thống Ai Cập từ 1970 - 1981

Abd El Aziz Muhammad Hegazi: 1974 - 1975

Mamdouh Salem: 1975 - 1978

Mustafa Khalil: 1978 - 1980 (Đảng Dân chủ Quốc gia)

Anwar Sadat: 1980 - 1981

Hosni Mubarak: 1981 - 1982,; đồng thời là Tổng thống Ai Cập từ 1981 - 2011

Ahmad Fuad Mohieddin: 1982 - 1984

Kamal Hassan Ali: 1984 - 1985

Ali Lutfi Mahmud: 1985 - 1986

Atef Sedki: 1986 - 1996

Kamal Ganzouri: 1996 - 1999

Atef Ebeid: 1999 - 2004

Ahmed Nazif: 2004 - 2011

Ahmed Shafik: 2011 (Đảng Độc lập, 2 tháng)

Essam Sharaf: 2011 (9 tháng)

Kamal Ganzouri: 2011 - 2012

Hesham Qandil: 2012 - 2013

Hazem Beblawi Al: 2013 - 2014

Ibrahim Mahlab: 2014 - nay.

Sách tham khảo

  • Freeman-Greenville, G.S.P. Chronology of World History: A Calendar of Principal Events from 3000 B.C. to A.D. 1976. 2nd ed. London: Rex Collings, 1978.
  • Grun, Bernard. The Timetables of History: A Horizontal Linkage of People and Events. 3rd rev. ed. New York: Simon and Schuster, 1991.
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|[[Hathor, nữ thần của dải Ngân Hà]] **Lịch sử Ai Cập** là lịch sử của một lãnh thổ thống nhất lâu đời nhất trên thế giới. Vùng Thung lũng sông Nin tạo một khối địa
phải|nhỏ| Doanh trại của Anh trên [[sông Nile. ]] **Lịch sử Ai Cập thuộc Anh** kéo dài từ năm 1882, khi Ai Cập bị quân đội Anh chiếm đóng trong Chiến tranh Anh-Ai Cập, cho
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
**Cách mạng Ai Cập năm 1952** (), còn được gọi là **Cách mạng 23 tháng 7**, đánh dấu một giai đoạn biến đổi quan trọng ở Ai Cập, cả về chính trị và kinh tế
**Lịch sử Cộng hòa Ả Rập Ai Cập** là một giai đoạn và là giai đoạn gần ngày nay nhất trong suốt lịch sử Ai Cập nói chung và Lịch sử Ai Cập hiện đại
**Thời kì Chuyển tiếp thứ Nhất của Ai Cập** hay **Thời kì Trung gian thứ Nhất** là một khoảng thời gian trong lịch sử Ai Cập, thường được mô tả như một "thời kì đen
Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, mỗi vương triều là thời kỳ mà các vị pharaon cùng chung dòng tộc hoặc trong cùng gia đình nối tiếp cai trị vương quốc. Ai Cập cổ
**Cuộc cách mạng Ai Cập năm 1919** là một cuộc cách mạng toàn quốc chống lại sự chiếm đóng của Anh Quốc đối với Ai Cập và Sudan. Cuộc cách mạng được thực hiện bởi
**Cách mạng Ai Cập** có thể chỉ đến: * Cách mạng Ai Cập 2011, một loại biểu tình làm cho Ai Cập Hosni Mubarak từ chức * Cách mạng Ai Cập 1952, do Muhammad Naguib,
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
right|thumb|Biểu đồ từ [[trần thiên văn của lăng mộ Senemut|lăng mộ của Senemut, triều đại thứ 18]] **Thiên văn học Ai Cập** bắt đầu từ thời tiền sử, trong Ai Cập cổ đại. Vào thiên
Lịch sử di truyền về nhân khẩu học của Ai Cập phản ánh vị trí địa lý của nó nằm ở ngã tư của một số khu vực văn hóa sinh học chính: Bắc Phi,
**Cuộc đảo chính tại Ai Cập 2013** là cuộc đảo chính của quân đội lần thứ hai trong lịch sử Ai Cập. Nó được thi hành ngày 3 tháng 7 năm 2013 dưới sự chỉ
**Tỉnh Ai Cập của La Mã** (Tiếng La Tinh: _Aegyptus_, [ɛːɡyptos]) được thành lập vào năm 30 TCN sau khi Octavian (sau này là hoàng đế tương lai Augustus) đánh bại Mark Antony cùng người
**Cách mạng Ai Cập năm 2011**, hay còn được gọi là **Cách mạng ngày 25 tháng 1** (tiếng Ả Rập: ثورة ٢٥ يناير, _Thawrat khamsa wa-ʿišrūn yanāyir_), bắt đầu vào ngày 25 tháng 1 năm
**Bảo tàng Ai Cập** hay **Bảo tàng Cairo** (tên đầy đủ trong tiếng Anh: _Museum of Egyptian Antiquities;_ tiếng Ả Rập:_المتحف المصري_) là một viện bảo tàng ở thành phố Cairo, là nơi trưng bày
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Phó vương Ai Cập** hay **Ai Cập Khedive** (, ; __) là giai đoạn Ai Cập giữ vai trò là một quốc gia chư hầu tự trị của Đế chế Ottoman, chế độ Khedive được
**Vương quốc Hồi giáo Ai Cập** (; tiếng Anh: _Sultanate of Egypt_) là sự bảo hộ tồn tại trong thời gian ngắn mà Vương quốc Anh áp đặt đối với Ai Cập trong khoảng thời
**Tôn giáo Ai Cập cổ đại** bao gồm các niềm tin, nhân vật chính, tôn giáo và nghi thức khác nhau tại Ai Cập cổ đại qua hơn 3.000 năm, từ thời kỳ Tiền Triều
nhỏ|Ngôi đền tang lễ cổ đại của [[Djoser, ở Saqqara]] **Vương triều thứ Ba của Ai Cập cổ đại** là triều đại thứ ba của lịch sử Ai Cập cổ đại và là vương triều
Dù **Ai Cập** là một lãnh thổ Ottoman từ thời gian chiến tranh Mamluk, năm 1805 có ông Muhammad Ali gốc Albania (Mehmet trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ) trở thành tổng trấn, đấu một chiến
**Vương quốc Ai Cập** (; __, "Vương quốc Ai Cập") là quốc gia độc lập _de jure_ được thành lập dưới sự cai trị của Nhà Muhammad Ali năm 1922 sau tuyên bố độc lập
**Vương triều thứ Hai Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 21**) là một triều đại pharaon cai trị Ai Cập thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba. Thời kỳ này cũng
nhỏ|Trang phục của nam và nữ thuộc các giai cấp khác nhau. Ảnh trên tường mộ của tư tế Nakht (thời vua [[Thutmosis IV|Thutmose IV)]] **Trang phục Ai Cập cổ đại** chỉ đến những trang
Thời kỳ **Ai Cập thuộc Ả Rập** bắt đầu vào năm 640, 641 hoặc 642, tùy cách chọn sự kiện đánh dấu của mỗi người. Trong thời kỳ này Ai Cập biến thành một xứ
Thủ đô hiện tại của **Ai Cập** là Cairo. Tuy nhiên, trong lịch sử, thủ đô của Ai Cập đã nhiều lần thay đổi. ## Danh sách thủ đô Ai Cập cổ đại Đây là
**Vương triều thứ Mười Bảy của Ai Cập** (**Vương triều thứ 17**) là một triều đại vua trong lịch sử Ai Cập cổ đại, bắt đầu từ năm 1580 đến năm 1550 trước Công nguyên.
**Thời kỳ vương triều Cổ xưa** hoặc **Sơ kỳ vương triều của Ai Cập** hay **Thời kỳ Tảo Vương quốc** bắt đầu ngay sau khi diễn ra sự thống nhất Hạ và Thượng Ai Cập
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập** là một thời đại của lịch sử Ai Cập, đánh dấu một khoảng thời gian khi Vương quốc Ai Cập bị rơi vào tình trạng hỗn
nhỏ|Danh sách các pharaon của Vương triều thứ Hai theo [[Danh sách Vua Saqquara và Danh sách Vua Abydos.]] **Vương triều thứ Hai của Ai Cập cổ đại** (ký hiệu: **Vương triều thứ II**, từ
**Vương triều thứ Hai Mươi Bảy của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 27**) còn được gọi là **Thời kỳ Ai Cập Satrap thứ nhất** là một triều đại trong lịch sử Ai Cập.
**Vương triều thứ Mười Bốn của Ai Cập** (**Vương triều thứ 14**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập trong lịch sử Ai Cập cổ đại, nằm trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ
**Thời kỳ Hậu nguyên của Ai Cập cổ đại** đề cập đến các triều đại cuối cùng của những nhà cai trị Ai Cập bản địa sau Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba trong Vương
**Vương triều thứ Hai Mươi Ba của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 23**) là vương triều trong lịch sử Ai Cập, thường được coi là một phần của Thời kỳ Chuyển tiếp thứ
**Vương triều thứ Sáu của Ai Cập cổ đại **là một vương triều thuộc giai đoạn Cổ Vương quốc trong lịch sử Ai Cập. ## Pharaon
**Vương triều thứ Hai Mươi Tám của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 28**; 404 TCN - 398 TCN) là một triều đại cai trị trong lịch sử Ai Cập cổ đại, thuộc Thời
nhỏ|phải|Họa phẩm của John Collier năm 1883 về các tỳ nữ của Pharaoh nhỏ|phải|Biểu tượng hoa văn của Ai Cập **Ai Cập cổ đại** dưới góc nhìn của thế giới phương Tây (_Ancient Egypt in
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
Du khách đến Ai Cập phải xin thị thực từ một trong những phái vụ ngoại giao Ai Cập trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc thị
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
Bài **Lịch sử Israel** này viết về lịch sử quốc gia Israel hiện đại, từ khi được tuyên bố thành lập năm 1948 cho tới tới hiện tại. Nền độc lập của Nhà nước Israel
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
Bài này là một tổng quan về **lịch sử Trung Đông**. Để có thông tin chi tiết hơn, xem các bài viết riêng về lịch sử các quốc gia và các vùng. Để thảo luận
Niềm tin về tương ứng giữa quan sát thiên văn và các sự kiện trên Trái đất trong học Tử vi đã ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong lịch sử nhân loại, bao gồm
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
nhỏ|Tranh trong hang động về [[bò rừng ở Châu Âu (_Bos primigenius primigenius_), Lascaux, Pháp, nghệ thuật thời tiền sử]] **Lịch sử hội họa** được bắt đầu từ những hiện vật của người tiền sử
phải|[[Bách khoa toàn thư về kiến trúc xuất bản năm 1729]] **Lịch sử kiến trúc** nghiên cứu sự phát triển và lịch sử của nền kiến trúc thế giới thông qua việc nghiên cứu các