nhỏ|Ngôi đền tang lễ cổ đại của [[Djoser, ở Saqqara]]
Vương triều thứ Ba của Ai Cập cổ đại là triều đại thứ ba của lịch sử Ai Cập cổ đại và là vương triều đầu tiên của Thời kỳ Cổ Vương quốc. Các vương triều khác của thời kỳ Cổ Vương quốc là Vương triều thứ Tư, thứ Năm và thứ Sáu. Kinh đô của vương quốc trong thời kỳ này nằm ở Memphis, Ai Cập ngày nay.
Tổng quan
Sau khi kết thúc một thời kỳ hỗn loạn diễn ra vào cuối vương triều thứ hai mà có thể là một cuộc nội chiến, Ai Cập đã nằm dưới sự cai trị của vua Djoser và điều này đã đánh dấu sự khởi đầu của Vương triều thứ Ba. Cả hai bản Danh sách Vua Turin và Danh sách Vua Abydos đều ghi lại tên của năm vị vua, trong khi Tấm bảng Saqqara chỉ ghi lại bốn vị vua.
Cụ thể ta có:
Danh sách vua Turin ghi năm vị vua đó là: Nebka, Djoser, Djoserti, Hudjefa I và Huni.
Danh sách vua Abydos cũng ghi năm vị vua lần lượt là: Nebka, Djoser, Teti, Sedjes, và Neferkare.
*Bảng ghi chép Saqqara ghi bốn vị vua: Djoser, Djoserteti, Nebkare và Huni.
Những bằng chứng khảo cổ học cho thấy rằng Khasekhemwy, vị vua cuối cùng của Vương triều thứ Hai, đã được kế vị bởi vua Djoser. Còn người đã kế vị vua Djoser là Sekhemkhet, ông ta có tên nebty là Djeserty. Vị vua cuối cùng của vương triều này là Huni. Ngoài ra có ba tên Horus được cho là thuộc về các vị vua của Vương triều thứ Ba: Sanakht, Khaba và có lẽ là Qahedjet. Một trong ba cái tên này một vị có tên nebty là Nebka.. Danh sách vua Turin ghi lại rằng vương triều thứ ba kéo dài tổng cộng 75 năm. Baines và Malek đã xác định vương triều thứ ba kéo dài trong khoảng từ năm 2650 - 2575 TCN,
Cai trị
Các pharaon của vương triều thứ Ba cai trị xấp xỉ khoảng 75 năm. Thứ tự của các vị vua được sắp xếp trong bảng dưới đây là dựa theo nhà Ai Cập học Wilkinson. Năm cai trị chính xác của các vua đều không rõ, chỉ được tính tổng thời gian trị vì. Triều đại của họ chỉ kéo dài có 64 năm.
Trong khi Manetho ghi lại vị vua tên là Necherophes, và danh sách vua Turin ghi tên của Nebka (hay Sanakht), là vị pharaon đầu tiên của vương triều thứ ba, nhiều nhà Ai Cập học ngày nay tin rằng Djoser mới là vị vua đầu tiên của vương triều này, họ đã căn cứ vào thứ tự một số vị tiên vương của Khufu được đề cập đến trong cuộn giấy cói Westcar để suy luận rằng triều đại của Nebka nên được đặt vào giai đoạn nằm giữa triều đại của Djoser và Huni, chứ không phải là trước Djoser. Quan trọng hơn, những con dấu với tên của Djoser đã được tìm thấy tại lối vào ngôi mộ của Khasekhemwy ở Abydos, điều này chứng tỏ rằng chính Djoser chứ không phải là Sanakht mới là người đã chôn cất và kế vị Khasekhemwy. Trong bản danh sách vua Turin, tên của Djoser được viết bằng mực đỏ, điều này cho thấy người Ai Cập cổ đại đã ghi nhận tầm quan trọng lịch sử của vị vua này trong văn hoá của họ. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, Djoser cũng là vị vua nổi tiếng nhất của vương triều này, bởi vì ông đã ra lệng cho vị tể tướng Imhotep xây dựng kim tự tháp đầu tiên đó là Kim tự tháp bậc thang.
Dòng thời gian
ImageSize = width:800 height:auto barincrement:12
PlotArea = top:10 bottom:30 right:130 left:3
AlignBars = justify
DateFormat = yyyy
Period = from:-2680 till:-2610
TimeAxis = orientation:horizontal
ScaleMajor = unit:year increment:10 start:-2680
ScaleMinor = unit:year increment:5 start:-2680
Colors =
id:canvas value:rgb(0.97,0.97,0.97)
id:PA value:green
id:GP value:red
id:eon value:rgb(1,0.7,1) # light purple
Backgroundcolors = canvas:canvas
BarData =
barset:Rulers
PlotData=
width:5 align:left fontsize:S shift:(5,-4) anchor:till
barset:Rulers
from: -2667 till: -2648 color:PA text:"Djoser"
from: -2648 till: -2640 color:PA text:"Sekhemkhet"
from: -2640 till: -2631 color:PA text:"Sanakht"
from: -2631 till: -2628 color:PA text:"Khaba"
from: -2628 till: -2610 color:PA text:"Huni"
barset:skip
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Ngôi đền tang lễ cổ đại của [[Djoser, ở Saqqara]] **Vương triều thứ Ba của Ai Cập cổ đại** là triều đại thứ ba của lịch sử Ai Cập cổ đại và là vương triều
nhỏ|Danh sách các pharaon của Vương triều thứ Hai theo [[Danh sách Vua Saqquara và Danh sách Vua Abydos.]] **Vương triều thứ Hai của Ai Cập cổ đại** (ký hiệu: **Vương triều thứ II**, từ
Một mảnh vỡ của tấm bia đá Palermo ghi chép lại sự trở về của đội tàu dưới triều đại của Sneferu - Bảo tàng Petrie, London **Vương triều thứ Tư của Ai Cập cổ
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập** diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì
**Vương triều thứ Hai Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 21**) là một triều đại pharaon cai trị Ai Cập thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba. Thời kỳ này cũng
**Vương triều thứ Hai Mươi Ba của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 23**) là vương triều trong lịch sử Ai Cập, thường được coi là một phần của Thời kỳ Chuyển tiếp thứ
**Vương triều thứ Ba Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 31**) là một vương triều thuộc Thời kỳ Hậu nguyên và **Thời kỳ Satrap Ai Cập thứ hai** đã tồn tại
**Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 25**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Nubia** hoặc **Đế chế Kush** là vương triều cuối cùng của
trái|nhỏ|173x173px|Một mặt nạ xác ướp thuộc Vương triều thứ 30 **Vương triều thứ Ba Mươi của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 30**) là một vương triều được cai trị bởi các pharaon Ai
thumb|Tượng của một người thuộc hoàng gia và người quản lý cao cấp Gebu, vương triều thứ 13, 1700 TCN, lấy từ đền thờ Amun ở Karnak. **Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập
**Thời kì Chuyển tiếp thứ Nhất của Ai Cập** hay **Thời kì Trung gian thứ Nhất** là một khoảng thời gian trong lịch sử Ai Cập, thường được mô tả như một "thời kì đen
**Djedhor**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi là **Teos** (Tiếng Hy Lạp cổ đại: Τέως) hoặc **Tachos** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Τάχως), là một pharaon thuộc vương triều thứ 30 của Ai
**Thời kỳ vương triều Cổ xưa** hoặc **Sơ kỳ vương triều của Ai Cập** hay **Thời kỳ Tảo Vương quốc** bắt đầu ngay sau khi diễn ra sự thống nhất Hạ và Thượng Ai Cập
**Vương triều thứ Hai Mươi** (**Vương triều thứ 20**) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là
**Vương triều thứ Hai Mươi Bảy của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 27**) còn được gọi là **Thời kỳ Ai Cập Satrap thứ nhất** là một triều đại trong lịch sử Ai Cập.
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập** là một thời đại của lịch sử Ai Cập, đánh dấu một khoảng thời gian khi Vương quốc Ai Cập bị rơi vào tình trạng hỗn
**Vương triều thứ Hai Mươi Bốn của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 24**) là một vương triều trong thời đại pharaon Ai Cập thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba, bao gồm các
**Vương triều thứ Hai Mươi Hai của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 22**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Bubastite**, kể từ khi các pharaon cai trị thành phố Bubastis.
**Vương triều thứ Mười Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 15**) là một triều đại các vua cai trị Ai Cập, kéo dài từ năm 1650 đến năm 1550 trước Công nguyên,
thumb|Con dao găm với tên Nebkhepeshre Apepi. **Apepi** (cũng là **Ipepi**; Tiếng Ai Cập **') hoặc **Apophis** (; tên trị vì **Neb-khepesh-Re**, **A-qenen-Re** và **A-user-Re''') là một vị vua của Hạ Ai Cập dưới thời
**Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 19**) là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Pepi I Meryre** (hay **Pepy I**) là vị pharaon thứ ba thuộc vương triều thứ Sáu của Ai Cập cổ đại. Triều đại của ông kéo dài hơn 40 năm bắt đầu từ giai đoạn khoảng
**Sneferu** (cũng còn gọi là **Snefru** hoặc **Snofru**), còn được biết đến với tên **Soris** theo tiếng Hy Lạp (bởi Manetho), là vị vua đã sáng lập nên vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ
**Sanakht** (còn được đọc là **Hor-Sanakht**) là một vị vua Ai Cập (pharaon) thuộc vương triều thứ ba của thời kỳ Cổ Vương quốc. Vị trí của ông trong biên niên sử lại rất không
**Hor-Aha** (3100 TCN—3037 TCN; hoặc **Aha** hay **Horus Aha**) được coi là vị pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Ông sống vào khoảng thế kỷ 31 TCN và
**Merneith** (2925 TCN—?; còn được biết dưới các cái tên **Meritnit**, **Meryet-Nit** hoặc **Meryt-Neith**) là một Vương hậu nhiếp chính của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ nhất. Bà có thể đã tự
**Raneb** hay **Nebra** là tên Horus của vị vua thứ hai thuộc Vương triều thứ hai của Ai Cập. Năm cai trị của ông không được biết chính xác: _Danh sách Vua Turin_ không cho
**Den**, còn được gọi là **Hor-Den**, **Dewen** và **Udimu** (T.K. 30 TCN—2995 TCN), là tên Horus của một vị vua thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua được
**Neferkara I** (còn gọi là **Neferka** và đôi khi là **Aaka**) là tên đồ hình của một vị pharaon thuộc vương triều thứ 2 của Ai Cập cổ đại. Độ dài triều đại của ông
nhỏ|Serekh, tên của [[Djet, bức chửa bằng đá này được trưng bày ở Bảo tàng Louvre, Pháp|264x264px]] **Tên hiệu hoàng gia của một pharaon Ai Cập cổ đại** là một hoặc nhiều loại tên được
**Djet**, hay **Wadj**, **Zet** hoặc **Uadji** (?—3050 TCN; tiếng Hy Lạp có thể được gọi là **Uenephes**) là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Tên Horus của
: _Đối với những phụ nữ Ai Cập khác được gọi là Henuttawy, hãy xem Henuttawy_ **Henuttawy** ("Người tình của hai vùng đất") là một công chúa Ai Cập cổ đại của triều đại thứ
**Vương triều thứ Mười Bốn của Ai Cập** (**Vương triều thứ 14**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập trong lịch sử Ai Cập cổ đại, nằm trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ
**Teti**, còn được biết đến với tên gọi ít phổ biến hơn là **Othoes**, được đọc là **Tata** và phát âm là **Atat** hay **Athath**, là vị pharaon đầu tiên thuộc vương triều thứ Sáu
**Berenice I **(kh. 340 TCN-giữa 279-268 trước Công nguyên) là một phụ nữ quý tộc Hy Lạp Macedonia và thông qua cuộc hôn nhân với Ptolemaios I Soter, bà trở thành Vương hậu đầu tiên
**Neferkare VII** là vị pharaon thứ ba thuộc vương triều thứ 9 của Ai Cập cổ đại, khoảng năm 2140 TCN (trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ nhất), theo như bản _danh sách vua Turin_
**Bakare**, hay **Bicheris** hoặc **Bikheris**, thường gọi là **Baka**, là một vị hoàng tử của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ tư. Ông là con trai của Djedefre (cai trị:2566-2558 TCN) và là
thumb **Ptolemaios XIV** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος, Ptolemaios, năm 60 TCN/59 BC-44 trước Công nguyên và trị vì 47 TCN-44 trước Công nguyên), là con trai của vua Ptolemaios XII của Ai Cập và một
**Huni**, hay **Hoeni**, (2637 TCN - 2613 TCN) là vị pharaon cuối cùng của vương triều thứ 3 thuộc thời kỳ Cổ Vương Quốc. Theo bản danh sách vua Turin, ông thường được coi là
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|510x510px|Vị trí của Cổ vương quốc
Cổ Vương quốc Ai Cập (khoảng năm 2686 TCN - khoảng năm 2181 TCN), lãnh
Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, mỗi vương triều là thời kỳ mà các vị pharaon cùng chung dòng tộc hoặc trong cùng gia đình nối tiếp cai trị vương quốc. Ai Cập cổ
**Ba**, còn được biết đến là **Horus Ba** (2650 TCN—?), là tên serekh của một vị vua tiền triều đại của Ai Cập hoặc Ai Cập cổ đại, ông có thể đã trị vì vào
**Khaba** (còn được gọi là **Hor-Khaba**) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là một vị vua của vương triều thứ ba thuộc thời kỳ Cổ vương quốc.. Vua Khaba được coi
**Djer** (3115?—3040 TCN?) được coi là vị pharaon thứ ba thuộc vương triều đầu tiên của Ai Cập cổ đại. Ông sống vào khoảng giữa thế kỷ 31 TCN và cai trị trong khoảng 40
nhỏ|phải|alt=A gold coin shows paired, profiled busts of a plump man and woman. The man is in front and wears a diadem and drapery. It is inscribed"ΑΔΕΛΦΩΝ".|Head of Ptolemaios II Philadelphus with Arsinoe II behind.
:_Đừng nhầm lẫn với Mutnedjmet, vương hậu của Pharaon Horemheb thuộc Vương triều thứ 18._ **Mutnedjmet** (hay **Mutnodjmet**) là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Thời kỳ Hậu nguyên của Ai Cập cổ đại** đề cập đến các triều đại cuối cùng của những nhà cai trị Ai Cập bản địa sau Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba trong Vương
**Achaemenes** (còn bị gọi sai là **Achaemenides** bởi Ctesias, từ tiếng Ba Tư cổ **_Haxāmaniš_**) là một vị tướng nhà Achaemenes và phó vương của Ai Cập cổ đại vào giai đoạn đầu thế kỷ
**Triều đại thứ ba của Ur,** hay còn gọi là **Đế quốc Tân-Sumer,** đề cập đến triều đại cai trị Sumer từ thế kỉ 22 đến thế kỷ 21 TCN, có lãnh thổ bao gồm