Một mảnh vỡ của tấm bia đá Palermo ghi chép lại sự trở về của đội tàu dưới triều đại của Sneferu - Bảo tàng Petrie, London
Vương triều thứ Tư của Ai Cập cổ đại (được ký hiệu: Vương Triều thứ 4 và Triều IV) được coi là thời kỳ hoàng kim của Cổ Vương quốc. Vương triều thứ tư kéo dài từ khoảng năm 2613 đến năm 2494 trước Công nguyên. Đây là giai đoạn hòa bình và thịnh vượng của vương quốc Ai Cập.
Các vương triều thứ ba, thứ tư, thứ năm và thứ sáu thường được hợp nhất lại với tên gọi là thời kỳ Cổ vương quốc, nó thường được miêu tả là thời đại của những kim tự tháp. Kinh đô của vương triều đặt tại Memphis.
Các vị Pharaon
Các Pharaon của vương triều thứ tư trị vì khoảng 120 năm, từ khoảng năm 2613 đến năm 2494 TCN. Các tên ghi trong bảng dưới đây là theo Dodson và Hilton.
Senefru
Sneferu, vị vua đầu tiên của vương triều thứ Tư, được cho là đã xây dựng xong kim tự tháp thật sự đầu tiên, nó được gọi là Kim tự tháp Đỏ, trước đó ông cũng đã cho xây dựng Kim tự tháp cong nhưng lại từ bỏ nó và có thể là sau khi hoàn thành Kim tự tháp Meidum. Ông cũng đã cho xây dựng một số kim tự tháp nhỏ hơn, điều đó khiến ông trở thành vị vua xây dựng nhiều kim tự tháp nhất trong suốt thời đại này. Người ta nói rằng số lượng gạch bùn và đá trong các công trình của Senefru nhiều hơn bất kỳ vị pharaon nào khác.
Chính cung hoàng hậu của Sneferu là Hetepheres I, bà là mẹ của vua Khufu. Hai người vợ khác của ông cũng đã sinh cho ông nhiều người con .
Sneferu đã củng cố quyền lực của hoàng gia bằng cách giao cho người thân của mình nắm giữ các chức vụ và tước hiệu trong triều đình. Ông còn duy trì sự kiểm soát đối với tầng lớp quý tộc bằng cách kiểm soát một cách chặt chẽ về đất đai và tài sản. Ngoài ra, ông còn tiến hành các cuộc viễn chinh quân sự đến Sinai, Nubia, Libya, và bắt đầu thiết lập quan hệ thương mại với Lebanon để mua loại gỗ tuyết tùng.
Dòng thời gian
ImageSize = width:800 height:auto barincrement:12
PlotArea = top:10 bottom:30 right:130 left:20
AlignBars = justify
DateFormat = yyyy
Period = from:-2620 till:-2490
TimeAxis = orientation:horizontal
ScaleMajor = unit:year increment:30 start:-2620
ScaleMinor = unit:year increment:10 start:-2620
Colors =
id:canvas value:rgb(0.97,0.97,0.97)
id:PA value:green
id:GP value:red
id:eon value:rgb(1,0.7,1) # light purple
Backgroundcolors = canvas:canvas
BarData =
barset:Rulers
PlotData=
width:5 align:left fontsize:S shift:(5,-4) anchor:till
barset:Rulers
from: -2613 till: -2589 color:PA text:"Sneferu"
from: -2589 till: -2566 color:PA text:"Khufu (Cheops)"
from: -2566 till: -2558 color:PA text:"Djedefre (Radjedef)"
from: -2558 till: -2532 color:PA text:"Khafre (Chephren)"
from: -2532 till: -2531 color:PA text:"Baka" ?
from: -2532 till: -2503 color:PA text:"Menkaure (Mycerinus, Mykerinos)"
from: -2503 till: -2498 color:PA text:"Shepseskaf"
from: -2498 till: -2494 color:PA text:"Djedefptah" ?
barset:skip
Phả hệ
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Một mảnh vỡ của tấm bia đá Palermo ghi chép lại sự trở về của đội tàu dưới triều đại của Sneferu - Bảo tàng Petrie, London **Vương triều thứ Tư của Ai Cập cổ
nhỏ|Ngôi đền tang lễ cổ đại của [[Djoser, ở Saqqara]] **Vương triều thứ Ba của Ai Cập cổ đại** là triều đại thứ ba của lịch sử Ai Cập cổ đại và là vương triều
nhỏ|Danh sách các pharaon của Vương triều thứ Hai theo [[Danh sách Vua Saqquara và Danh sách Vua Abydos.]] **Vương triều thứ Hai của Ai Cập cổ đại** (ký hiệu: **Vương triều thứ II**, từ
**Vương triều thứ Nhất của Ai Cập** cổ đại (hoặc **vương triều thứ Nhất**, ký hiệu: **Triều I**) bao gồm một loạt các vị vua Ai Cập đầu tiên đã cai trị một vương quốc
**Vương triều thứ Chín của Ai Cập cổ đại** (ký hiệu: **Triều IX**) cùng với các Vương triều thứ Bảy, thứ Tám, thứ Mười và thứ Mười một, nó là vương triều đầu tiên trong
**Vương triều thứ Năm của Ai Cập cổ đại** được các vua Ai Cập cai trị từ năm 2494 đến năm 2345 trước Công nguyên (một khoảng thời gian của thời kỳ Cổ Vương quốc).
**Vương tiều thứ Mười của Ai Cập cổ đại** (ký hiệu: **Triều X**) là một vương triều các pharaon cai trị trong thời gian khoảng từ năm 2160 đến năm 2025 trước Công nguyên. ##
**Thời kì Chuyển tiếp thứ Nhất của Ai Cập** hay **Thời kì Trung gian thứ Nhất** là một khoảng thời gian trong lịch sử Ai Cập, thường được mô tả như một "thời kì đen
**Vương triều thứ Hai Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 21**) là một triều đại pharaon cai trị Ai Cập thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba. Thời kỳ này cũng
**Vương triều thứ Bảy thứ Tám của Ai Cập** là một vương triều của Ai Cập Cổ đại (ký hiệu: **Triều VIII**), vương triều VII và VIII bắt đầu từ năm 2181 kết thúc 2160
**Thời kỳ vương triều Cổ xưa** hoặc **Sơ kỳ vương triều của Ai Cập** hay **Thời kỳ Tảo Vương quốc** bắt đầu ngay sau khi diễn ra sự thống nhất Hạ và Thượng Ai Cập
**Vương triều thứ Hai Mươi** (**Vương triều thứ 20**) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là
**Vương triều thứ Hai Mươi Bảy của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 27**) còn được gọi là **Thời kỳ Ai Cập Satrap thứ nhất** là một triều đại trong lịch sử Ai Cập.
**Djedhor**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi là **Teos** (Tiếng Hy Lạp cổ đại: Τέως) hoặc **Tachos** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Τάχως), là một pharaon thuộc vương triều thứ 30 của Ai
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập** diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập** là một thời đại của lịch sử Ai Cập, đánh dấu một khoảng thời gian khi Vương quốc Ai Cập bị rơi vào tình trạng hỗn
**Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 25**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Nubia** hoặc **Đế chế Kush** là vương triều cuối cùng của
**Sneferu** (cũng còn gọi là **Snefru** hoặc **Snofru**), còn được biết đến với tên **Soris** theo tiếng Hy Lạp (bởi Manetho), là vị vua đã sáng lập nên vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ
**Vương triều thứ Mười Sáu của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 16**) là một triều đại của các vua cai trị ở Thượng Ai Cập trong vòng 70 năm từ năm 1650-1580 TCN.
**Vương triều thứ Ba Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 31**) là một vương triều thuộc Thời kỳ Hậu nguyên và **Thời kỳ Satrap Ai Cập thứ hai** đã tồn tại
**Vương triều thứ Mười Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 15**) là một triều đại các vua cai trị Ai Cập, kéo dài từ năm 1650 đến năm 1550 trước Công nguyên,
**Memphis** (; ) từng là kinh đô của Aneb-Hetch - vùng đầu tiên của Hạ Ai Cập - từ khi thành lập cho đến khoảng năm 2200 trước Công nguyên. Tên của thành phố trong
**Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 19**) là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và
thumb|Con dao găm với tên Nebkhepeshre Apepi. **Apepi** (cũng là **Ipepi**; Tiếng Ai Cập **') hoặc **Apophis** (; tên trị vì **Neb-khepesh-Re**, **A-qenen-Re** và **A-user-Re''') là một vị vua của Hạ Ai Cập dưới thời
**Vương triều thứ Mười Bảy của Ai Cập** (**Vương triều thứ 17**) là một triều đại vua trong lịch sử Ai Cập cổ đại, bắt đầu từ năm 1580 đến năm 1550 trước Công nguyên.
**Vương triều thứ Mười Một của Ai Cập** (**Vương triều thứ 11**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập cổ đại. Vương triều đã tồn tại trong khoảng thời gian từ năm 2025
**Vương triều thứ Hai Mươi Hai của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 22**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Bubastite**, kể từ khi các pharaon cai trị thành phố Bubastis.
**Kim tự tháp Khafre**, là kim tự tháp lớn thứ hai trong quần thể kim tự tháp tại Giza. Đây là nơi chôn cất của Khafre, vị pharaon thứ 4 thuộc Vương triều thứ Tư
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Den**, còn được gọi là **Hor-Den**, **Dewen** và **Udimu** (T.K. 30 TCN—2995 TCN), là tên Horus của một vị vua thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua được
**Pepi I Meryre** (hay **Pepy I**) là vị pharaon thứ ba thuộc vương triều thứ Sáu của Ai Cập cổ đại. Triều đại của ông kéo dài hơn 40 năm bắt đầu từ giai đoạn khoảng
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Vương triều Abydos** (ký hiệu: **Triều Abydos**) là một vương triều ngắn ngủi đã cai trị ở một phần địa phương của Thượng Ai Cập, thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập
**Hor-Aha** (3100 TCN—3037 TCN; hoặc **Aha** hay **Horus Aha**) được coi là vị pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Ông sống vào khoảng thế kỷ 31 TCN và
**Raneb** hay **Nebra** là tên Horus của vị vua thứ hai thuộc Vương triều thứ hai của Ai Cập. Năm cai trị của ông không được biết chính xác: _Danh sách Vua Turin_ không cho
**Hotepsekhemwy** (tiếng Hy Lạp: **Boethos**) là vị vua đầu tiên của Vương triều thứ 2 của Ai Cập. Độ dài vương triều của ông không được xác định rõ: _Danh sách Vua Turin_ cho là
nhỏ|Serekh, tên của [[Djet, bức chửa bằng đá này được trưng bày ở Bảo tàng Louvre, Pháp|264x264px]] **Tên hiệu hoàng gia của một pharaon Ai Cập cổ đại** là một hoặc nhiều loại tên được
**Djet**, hay **Wadj**, **Zet** hoặc **Uadji** (?—3050 TCN; tiếng Hy Lạp có thể được gọi là **Uenephes**) là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Tên Horus của
**Vương triều thứ Mười Bốn của Ai Cập** (**Vương triều thứ 14**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập trong lịch sử Ai Cập cổ đại, nằm trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ
**Merneith** (2925 TCN—?; còn được biết dưới các cái tên **Meritnit**, **Meryet-Nit** hoặc **Meryt-Neith**) là một Vương hậu nhiếp chính của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ nhất. Bà có thể đã tự
**Neferkara I** (còn gọi là **Neferka** và đôi khi là **Aaka**) là tên đồ hình của một vị pharaon thuộc vương triều thứ 2 của Ai Cập cổ đại. Độ dài triều đại của ông
trái|nhỏ|173x173px|Một mặt nạ xác ướp thuộc Vương triều thứ 30 **Vương triều thứ Ba Mươi của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 30**) là một vương triều được cai trị bởi các pharaon Ai
**Vương triều thứ Hai Mươi Tám của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 28**; 404 TCN - 398 TCN) là một triều đại cai trị trong lịch sử Ai Cập cổ đại, thuộc Thời
**Vương triều thứ Hai Mươi Sáu của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 26**) là một vương triều trong thời kỳ Hậu Nguyên Ai Cập cổ đại. Vương triều này đã được nối tiếp
**Vương triều thứ Mười Hai của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 12**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập, nằm trong Thời kỳ Trung Vương quốc, bắt đầu từ năm 1991
thumb|Tượng của một người thuộc hoàng gia và người quản lý cao cấp Gebu, vương triều thứ 13, 1700 TCN, lấy từ đền thờ Amun ở Karnak. **Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập
**Vương triều thứ Hai Mươi Chín của Ai Cập** (**Vương triều thứ 29**) được pharaon Nepherites I sáng lập (theo một thông tin được ghi chép và bảo quản trong một mảnh giấy cói ở
: _Đối với những phụ nữ Ai Cập khác được gọi là Henuttawy, hãy xem Henuttawy_ **Henuttawy** ("Người tình của hai vùng đất") là một công chúa Ai Cập cổ đại của triều đại thứ
**Teti**, còn được biết đến với tên gọi ít phổ biến hơn là **Othoes**, được đọc là **Tata** và phát âm là **Atat** hay **Athath**, là vị pharaon đầu tiên thuộc vương triều thứ Sáu