✨Triều đại thứ ba của Ur

Triều đại thứ ba của Ur

Triều đại thứ ba của Ur, hay còn gọi là Đế quốc Tân-Sumer, đề cập đến triều đại cai trị Sumer từ thế kỉ 22 đến thế kỷ 21 TCN, có lãnh thổ bao gồm thành phố Ur và một số vùng lãnh thổ phụ thuộc trong một thời kì ngắn, và được một số nhà sử học coi như là một đế chế sơ khai. Triều đại thứ ba của Ur thường được viết tắt là Ur III bởi các nhà sử học nghiên cứu về thời kỳ này.

Triều đại thứ ba của Ur là triều đại cuối cùng của người Sumer có quyền lực thống trị ở Lưỡng Hà, bắt đầu từ sau nhiều thế kỷ bị trị vì bởi các vị vua Akkad và Guti. Nó kiểm soát các thành phố Isin, Larsa và Eshnunna và mở rộng lên phía bắc đến tận Lưỡng Hà Thượng. Triều đại này được xem là thời kì phục hưng Sumer sau sự sụp đổ của Vương triều Ur thứ nhất.

Lịch sử

Triều đại thứ ba của Ur nổi dậy một thời gian sau khi đế chế Akkad sụp đổ. Thời kỳ giữa vị vua quyền lực cuối cùng của Akkad, Shar-Kali-Sharri, và vị vua đầu tiên của Ur III, Ur-Nammu, không được ghi chép rõ ràng, nhưng hầu hết các nhà nghiên cứu Assyria đều cho rằng có một "thời kỳ đen tối" ngắn ngủi, theo sau bởi một cuộc cạnh tranh quyền lực giữa các thành bang hùng mạnh nhất. Trong danh sách vua, Shar-Kali-Shari được theo sau bởi hai vị vua khác của Akkad và sáu người của Uruk; tuy nhiên, không có niên hiệu nào còn tồn tại cho bất kỳ ai trong số này, thậm chí chưa tìm thấy bất kỳ hiện vật nào xác nhận tính xác thực trong lịch sử của những triều đại này — ngoại trừ một cổ vật liên quan đến Dudu của Akkad (người kế vị trực tiếp của Shar-Kali-Sharri trong danh sách). Thay vào đó, sự thống trị của Akkad dường như đã bị thay thế bởi những người Guti xâm lược từ vùng Zaros, triều đại cai trị Lưỡng Hà trong một thời kỳ chưa được xác định (124 năm theo một số bản sao của danh sách vua, và chỉ 25 theo những nguồn khác). Những người Guti là dân du mục và không có chữ viết nên triều đại của họ không phát triển nông nghiệm hay lưu trữ hồ sơ. Vào thời điểm họ bị đánh đuổi, khu vực đã bị tê liệt bởi nạn đói nghiêm trọng và giá ngũ cốc tăng vọt. Vị vua cuối cùng của người Guti, Tirigan, đã bị Utu-hengal của Uruk trục xuất, bắt đầu thời kì "Phục hưng Sumer". trái|nhỏ| Utu-hengal, Hoàng tử của thành bang Sumer [[Uruk, cầu nguyện cho chiến thắng chống lại vua Guti Tirigan. Minh họa thế kỷ 19. ]] nhỏ|Đế chế của triều đại thứ ba Ur (màu xanh lá cây), với lãnh thổ, vùng ảnh hưởng và tiền đồn thuộc địa, ở thời điểm mở rộng nhất. Tây ở phía trên, Bắc ở bên phải. Sau triều đại của Utu-Hengal, Ur-Nammu (ban đầu là một vị tướng) đã thành lập Triều đại thứ ba của Ur, nhưng những sự kiện chính xác xung quanh sự nắm quyền của ông vẫn chưa được xác định rõ ràng. Danh sách vua Sumer cho thấy Utu-hengal đã trị vì trong bảy năm (hoặc 426, hoặc 26 trong các bản sao khác).

Có thể ban đầu Ur-Nammu là một quan tổng trấn. Có hai tấm bia được phát hiện ở Ur có nhắc đến chi tiết này trong một bản khắc về cuộc đời của Ur-Nammu.

Ur-Nammu nổi lên như một vị vua chiến binh sau khi ông đánh bại vua Lagash trong trận chiến, tự mình giết chết nhà vua. Sau trận chiến này, Ur-Nammu dường như đã giành được danh hiệu 'vua Sumer và Agade'.

Sự thống trị của Ur đối với Đế quốc Tân Sumer đã được hợp nhất với Bộ luật Ur-Nammu nổi tiếng, có lẽ là bộ luật đầu tiên như vậy đối với Lưỡng Hà kể từ Urukagina của Lagash từ nhiều thế kỷ trước.

Nhiều thay đổi đáng kể đã xảy ra tại đế chế dưới triều đại của Shulgi. Ông đã thực hiện các bước để tập trung hóa và tiêu chuẩn hóa các quy trình thủ tục của đế quốc. Ông được ghi nhận với việc chuẩn hóa các quy trình hành chính, tài liệu lưu trữ, hệ thống thuế và lịch quốc gia. Ông chiếm được thành phố Susa và vùng lân cận, lật đổ vua Elam Kutik-Inshushinak, trong khi phần còn lại của Elam nằm dưới sự kiểm soát của triều đại Shimashki.

Quân đội và các cuộc chinh phạt của Ur III

nhỏ|Iddin-Sin, Vua của Simurrum. Simurrum, một bộ lạc vùng núi, đã bị quân đội của Vương triều Ur thứ ba tàn phá, khoảng năm 2000 TCN. Vào thế kỷ cuối cùng của thiên niên kỷ thứ 3 trước Công nguyên, người ta tin rằng các vị vua của Ur đã tiến hành một số cuộc xung đột xung quanh biên giới của vương quốc. Những xung đột này được cho là đã bị ảnh hưởng bởi vua Akkad. Do có ít bằng chứng về cách các vị vua tổ chức lực lượng của họ nên không rõ liệu lực lượng phòng thủ ở trung tâm hay bên ngoài vương quốc. Một trong những điều chúng ta biết là một trong những người cai trị là người cai trị thứ hai của triều đại, Šulgi đã thực hiện được một số lần bành trướng và chinh phục. Những điều này sớm được tiếp tục bởi ba người kế vị của ông nhưng những cuộc chinh phục của họ ít thường xuyên hơn.

Ở đỉnh cao của công cuộc bành trướng của Ur, họ đã chiếm vùng lãnh thổ từ phía đông nam Anatolia đến bờ biển Iran của Vịnh Ba Tư, một minh chứng cho sức mạnh của Triều đại Ur. Quân đội Ur đã mang về những chiến lợi phẩm quý giá khi họ chinh phục được một vùng đất mới. Có hàng trăm văn bản giải thích làm thế nào kho báu bị quân đội Ur III chiếm giữ và mang về vương quốc sau các chiến thắng. Ngoài ra trong một số văn bản có vẻ như các chiến dịch của Shulgi mang lại nguồn lợi lớn nhất cho vương quốc. Rất có thể những người chính được hưởng lợi từ các vụ cướp bóc là các vị vua và đền thờ, những thế lực đã trở lại các vùng chính của vương quốc. Họ cũng thường xuyên xung đột với Elam.

Niên đại của những người cai trị

Các nhà nghiên cứu Assyria sử dụng nhiều phương pháp phức tạp để thiết lập mốc thời gian chính xác nhất có thể cho giai đoạn này, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều tranh cãi. Thông thường, các học giả sử dụng các niên đại thông thường (giữa) hoặc thấp (ngắn) như sau: nhỏ|Vua Ur-Nammu, người sáng lập ra Vương triều thứ ba của Ur k. 2047 trước Công nguyên, trên một con dấu hình trụ. Tên của ông xuất hiện theo chiều dọc ở góc trên bên phải (𒌨𒀭𒇉). nhỏ| Điếu văn Ur, tưởng niệm sự sụp đổ của Ur trước Elam. [[Viện bảo tàng Louvre|Bảo tàng Louvre. ]]

Danh sách các vị vua của triều đại thứ ba của Ur với thời gian trị vì của họ, xuất hiện trên một tài liệu hình nêm liệt kê các vị vua của Ur và Isin, "Danh sách các vị vua của Ur và Isin" (MS 1686). Danh sách giải thích: "18 năm Ur-Namma (đã) vua, 48 năm Shulgi (đã) vua, 9 năm Amar-Suen, 9 năm Su-Suen, 24 năm Ibbi-Suen.

Abraham

Abraham, thủy tổ chung của ba tôn giáo Abraham, có lẽ được sinh ra ở Ur vào khoảng thời gian này, mặc dù thời gian ước tính trong khoảng từ 2300 trước Công nguyên cho đến năm 1960 trước Công nguyên, thời gian sụp đổ của Ur và không hoàn toàn chắc chắn về việc xác định Ur với Ur của người Chaldees trong Kinh thánh tiếng Do Thái.

Sự sụp đổ của Ur III

Sức mạnh của Tân-Sumer suy yếu dần. Ibbi-Sin trong thế kỷ 21 đã phát động các chiến dịch quân sự vào Elam, nhưng không thể xâm nhập sâu vào đất nước này. Vào năm 2004/1940 trước Công nguyên (theo thứ tự thời gian giữa/ngắn), Elam liên minh với người dân Susa và được lãnh đạo bởi Kindattu, vua của triều đại Elam Shimashki, đã chiếm được Ur và bắt giữ Ibbi-Sin, kết thúc triều đại thứ ba của Ur. Sau chiến thắng này, Elam đã phá hủy vương quốc và cai trị thông qua chiếm đóng quân sự trong 21 năm tiếp theo.

Lưỡng Hà sau đó rơi vào ảnh hưởng của Amorite. Các vị vua Amorite của Triều đại Isin đã thành lập các quốc gia kế vị Ur III, bắt đầu thời kỳ Isin-Larsa. Họ đã đánh đuổi người Elam ra khỏi Ur, xây dựng lại thành phố và đem về bức tượng Nanna mà Elamites đã cướp được. Người Amorite là những bộ lạc du mục từ phía bắc Levant, những người nói tiếng Semitic Tây Bắc, không giống như người Akkad bản địa ở miền nam Lưỡng Hà và Assyria nói tiếng Đông Semitic. Vào khoảng thế kỷ 19 trước Công nguyên, phần lớn miền nam Lưỡng Hà đã bị người Amorite chiếm đóng. Người Amorite ban đầu không thực hành nông nghiệp như những người Lưỡng Hà tiên tiến hơn mà thích lối sống bán du mục, chăn cừu. Theo thời gian, các thương nhân buôn ngũ cốc Amorite dần dần trỗi dậy và thành lập các triều đại độc lập của riêng họ ở một số thành bang miền nam Lưỡng Hà, đáng chú ý nhất là Isin, Larsa, Eshnunna, Lagash, và sau đó, thành lập nhà nước Babylon.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triều đại thứ ba của Ur,** hay còn gọi là **Đế quốc Tân-Sumer,** đề cập đến triều đại cai trị Sumer từ thế kỉ 22 đến thế kỷ 21 TCN, có lãnh thổ bao gồm
**Sumer** (tiếng Akkad __; tiếng Sumer ) là một nền văn minh cổ đại và cũng để chỉ khu vực lịch sử ở phía nam Lưỡng Hà (Iraq ngày nay), bao gồm vùng đồng bằng
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Ebla** (Sumer: 𒌈𒆷 _eb₂-la,_ , hiện đại: , **Tell Mardikh**) là một trong những vương quốc cổ nhất ở Syria. Tàn tích của nó ngày nay là một gò đất nằm gần làng Mardikh cách
**Gilgamesh** (tiếng Akkad: 𒀭𒄑𒂆𒈦, _Gilgameš_; tiếng Sumer nguyên bản: 𒀭𒉋𒂵𒈩, _Bilgames_) là một vị vua trong lịch sử của thành bang Uruk của Sumer cổ đại, và là một nhân vật anh hùng trong thần
**Sơ kỳ triều đại Lưỡng Hà** hay **Các triều đại Lưỡng Hà đầu tiên** là một thời kỳ khảo cổ ở Lưỡng Hà (Iraq ngày nay) thường được xác định niên đại từ c. 2900-2350
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
right|thumb|[[Lưỡng Hà vào thời của Hammurabi]] **Larsa** (Sumer tốc ký: UD.UNUGKI, read _Larsamki_) là một thành phố quan trọng của người Sumer cổ đại, trung tâm của tín ngưỡng thờ thần mặt trời Utu. Nó
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
nhỏ|_Phiến đất sét Đại hồng thủy_ từ Sử thi Gilgamesh, lấy từ tàn tích thư viện Ashurbanipal, thế kỉ thứ 7 TCN, hiện đang trưng bày ở [[Bảo tàng Anh]] **_Sử thi Gilgamesh_** là một
**Inanna** là một nữ thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với tình yêu, sắc đẹp, tình dục, dục vọng, sinh sản, chiến tranh, công lý và quyền lực. Bà được thờ phụng ban đầu
**Umma** (ngày nay là _Umm al-Aqarib_, tỉnh Dhi Qar ở Iraq) là một thành phố của người Sumer cổ đại. Có một số cuộc tranh luận học thuật về tên gọi Sumer và Akkad cho
right|thumb|[[Babylon vào thời của Hammurabi, khoảng 1792-1750 TCN]] **Eshnunna** (ngày nay là **Tell Asmar** ở tỉnh Diyala, Iraq) là một thành phố của người Sumer cổ đại (sau là Akkad) và là thị quốc ở
nhỏ|Tượng của một "người Sumer cầu nguyện", Gudea, Sơ kỳ Triều đại (k. 2500 TCN) |328x328px **Tôn giáo Sumer** là tôn giáo được thực hành và thờ phụng bởi người Sumer, nền văn minh đầu
**Ninurta**, còn được gọi là **Ninĝirsu**, là một vị thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với nông nghiệp, chữa bệnh, săn bắn, luật pháp, kinh sư và chiến tranh, được bắt đầu thờ phụng
phải|nhỏ| [[Katy Perry tại buổi ra mắt phim _Katy Perry: Part of Me_ vào tháng 6 năm 2012]] Ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Katy Perry đã phát hành hai album video và
**Đại Trung Thái Cổ** (**Mezoarchean**, **Mezoarchaean**) là một đại trong niên đại địa chất của Trái Đất kéo dài từ khoảng 3.200 triệu năm trước (Ma) tới khoảng 2.800 Ma. Nó là phần thứ ba
**Đế chế Babylon Cổ**, hay **Đế chế Babylon thứ nhất**, là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad tại nam Lưỡng Hà (nay là Iraq), tồn tại trong k. 1894 TCN - k. 1595
**Bộ luật Eshnunna** là các câu văn khắc trên hai phiến đá được tìm thấy tại Tell Abū Harmal, gần Baghdad, Iraq, hiện được lưu giữ trong Viện Bảo tàng Quốc gia Iraq với ký
**Lugal-Zage-Si** (thường viết là _Lugalzaggesi_, đôi lúc là _Lugalzagesi_ hoặc "Lugal-Zaggisi") của Umma (trị vì khoảng năm 2294-2270 TCN) là vị vua Sumer cuối cùng trước khi Sargon của Akkad chinh phục Sumer và sự
nhỏ|phải|Truyện tranh Mỹ có cảnh về dị giáo phái nhỏ|phải|Vỡ diễn The Galactic Overlord của [[Khoa luận giáo]] **Dị giáo phái trong văn hóa đại chúng** (_New religious movements and cults in popular culture_) là
**Đế quốc Akkad** (Tiếng Akkad: 𒆳𒌵𒆠 ; Tiếng Sumer: 𒀀𒂵𒉈𒆠 , Nghĩa đen: "vùng đất của người Akkad"; Tiếng Hebrew: אַכַּד _Akkad_) là đế quốc cổ đại đầu tiên nói tiếng
right|thumb|Vào thời của [[Hammurabi, Lagash nằm gần bờ biển của vịnh Ba Tư.]] thumb|Một cái bình khắc [[chữ hình nêm của Entemena (Louvre)]] thumb|[[Gudea của Lagash, tượng bằng diorit được tìm thấy tại Girsu (Louvre)]]
**Katheryn Elizabeth Hudson** (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1984), thường được biết đến với nghệ danh **Katy Perry**, là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và nhân vật truyền hình người Mỹ.
Bài **lịch sử Iraq** gồm một khái quát chung từ thời tiền sử cho tới hiện tại ở vùng hiện nay là đất nước Iraq tại vùng đất Lưỡng Hà. Xem thêm Biên niên sử
**Babylon** (tiếng Hy Lạp: Βαβυλών, tiếng Akkad: _Babili_, _Babilla_) là một thành quốc của Lưỡng Hà cổ đại. Các di tích của thành quốc này được phát hiện ngày nay nằm ở Hillah, Babil, Iraq,
**Malaysia** là một quốc gia quân chủ lập hiến liên bang tại Đông Nam Á, lãnh thổ bao gồm 13 bang và ba lãnh thổ liên bang với tổng diện tích là 330,803 km². Malaysia
**Selena Marie Gomez** ( ; sinh ngày 22 tháng 7 năm 1992) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên và nhà sản xuất người Mỹ. Sinh ra và lớn lên tại Texas, Gomez
phải|Biên lai bia Alulu – một biên lai chứng nhận việc mua bia "tốt nhất" vào năm 2050 TCN từ thành phố cổ [[Ur của người Sumer, Iraq cổ đại.]] **Bia** là một trong những
**Alecia Beth Moore** (sinh ngày 8 tháng 9 năm 1979), được biết đến với nghệ danh **Pink** (cách điệu **P!nk**), là một ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công và diễn viên người Mỹ. Năm 2000,
**California Dreams Tour** là tour diễn thứ hai bởi ca sĩ người Mỹ Katy Perry để quảng bá cho album phòng thu thứ ba của cô _Teenage Dream_. Chuyến lưu diễn đã diễn ra
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
**_Command & Conquer: Red Alert 3_** là một game chiến thuật thời gian thực được phát triển bởi EA Los Angeles và được phát hành bởi Electronic Arts vào năm 2008. Công bố vào ngày
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
**Vua Arthur** (tiếng Anh: _King Arthur_, tiếng Cymru: _Brenin Arthur_, Latin: _Rex Arturus_) là một nhân vật huyền thoại tại Âu châu trung đại, được cho là người bảo hộ Anh Quốc chống lại sự
**Ả Rập Xê Út** (, "thuộc về Nhà Saud", cũng được viết là **Ả Rập Saudi**, **Arab Saudi**, **Saudi Arabia**), tên gọi chính thức là **Vương quốc Ả Rập Xê Út** , "Vương quốc Ả
**Trung Đông** (tiếng Anh: Middle East, tiếng Ả Rập: الشرق الأوسط, tiếng Hebrew: המזרח התיכון, tiếng Ba Tư: خاورمیانه) là chỉ bộ phận khu vực trung tâm của 3 Châu Lục: Á, Âu, Phi, từ
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
right|thumb|upright=1.75|Bản đồ lịch sử xấp xỉ về sự lan truyền của chiến xa, 2000-500 TCN **Chiến xa** (戰車) là một loại xe do động vật kéo (chủ yếu là ngựa nên có thể gọi là
**Sennacherib** (chữ hình nêm Tân Assyria: hay , có nghĩa "Sîn thế chỗ các anh") là vua của Đế quốc Tân Assyria từ khi kế vị Sargon II năm 705TCN đến khi bị giết năm
**Quan hệ Nga–Ukraina** chuyển thành quan hệ liên quốc gia sau khi Liên Xô tan rã vào năm 1991. Quan hệ ngoại giao giữa Liên bang Nga và Ukraina độc lập được thiết lập vào
**Đế quốc Tân-Assyria** là một đế quốc của người Lưỡng Hà, phát triển trong giai đoạn lịch sử bắt đầu từ 934 TCN và kết thúc năm 609 TCN. Trong suốt thời kỳ này, Assyria
nhỏ|_[[The Dying Gaul|Dying Gaul_, hay _Capitoline Gaul_ một bản sao bằng đá cẩm thạch La Mã của một công trình Hy Lạp hóa cuối thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên Bảo tàng Capitoline, Rome]]
Bản Kinh Thánh viết tay [[tiếng La Tinh, được trưng bày ở Tu viện Malmesbury, Wiltshire, Anh. Quyển Kinh Thánh này được viết tại Bỉ vào năm 1407 CN, dùng để xướng đọc trong tu
"**DJ Got Us Fallin' in Love**" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Usher hợp tác với rapper người Mỹ Pitbull nằm trong đĩa mở rộng đầu tiên của Usher, _Versus_ (2010). Pitbull
nhỏ|Trò chơi bàn cờ _[[Monopoly_ được cấp phép tại 103 quốc gia và được in ra 37 ngôn ngữ.]] nhỏ|Các cô gái trẻ chơi trò chơi bàn cờ trong thư viện Iisalmi năm 2016. **Trò
**Platon** (, _Platōn_, "Vai Rộng"), hay còn được Anh hóa là **Plato**, phiên âm tiếng Việt là **Pla-tông**, 428/427 hay 424/423 - 348/347 TCN) là nhà triết học người Athens trong thời kỳ Cổ điển
**Ernst** (sinh ngày 14 tháng 7 năm 1918, mất ngày 30 tháng 7 năm 2007) là một đạo diễn điện ảnh và sân khấu nổi tiếng người Thụy Điển. Bergman được coi là một trong
Trong đại số sơ cấp, **phương trình bậc hai** là phương trình có dạng ax^2 + bx + c = 0\,, Với là ẩn số chưa biết và , , là các số đã