Umma (ngày nay là Umm al-Aqarib, tỉnh Dhi Qar ở Iraq) là một thành phố của người Sumer cổ đại. Có một số cuộc tranh luận học thuật về tên gọi Sumer và Akkad cho di chỉ này. Cho đến gần đây Umma đã được xác định với cái tên Tell Jokha, nhỏ hơn 7 km về phía tây bắc.
Lịch sử
Trong văn bản Sumer nguyên gốc Dòng dõi của Inanna đến âm tào địa phủ, Inanna can ngăn lũ quỷ dữ từ âm phủ tới bắt Shara, người bảo trợ của Umma đang sống trong cảnh nghèo khổ. Cuối cùng chúng đành bắt Dumuzid vua của Uruk sống trong cảnh giàu sang phú quý để thay thế.
Nổi tiếng với cuộc xung đột biên giới lâu dài với Lagash, thành phố đạt tới đỉnh cao vào khoảng năm 2275 TCN, dưới thời trị vì của Lugal-Zage-Si, nhà vua còn kiểm soát cả Ur và Uruk. Dưới triều đại Ur III, Umma đã trở thành một trung tâm tỉnh lị quan trọng. Hầu hết các bảng trên 30.000 chữ hình nêm được tìm thấy từ khu di chỉ khảo cổ có chứa các văn bản hành chính và kinh tế vào thời đó. Chúng đưa ra một cái nhìn sâu sắc tuyệt vời về công việc nội trị ở Umma. Bộ lịch Umma của Shugi (khoảng thế kỷ 21 TCN) là tiền thân trực tiếp của lịch Babylon về sau, và gián tiếp của lịch Do Thái sau thời kỳ lưu đày. Umma dường như đã bị bỏ hoang từ sau thời đại Đồ Đồng trung kỳ. Vào đầu những năm 1900, nhiều bảng chữ khắc Umma đã bị khai quật bất hợp pháp thuộc Triều đại thứ ba của Ur bắt đầu xuất hiện trên thị trường cổ vật. Vào cuối những năm 1990, một số đợt khai quật giải cứu liên quan đến dự án đường bộ đã được các nhà khảo cổ Iraq tiến hành tại Tell Jokha.
Kể từ đó, Tell Jokha đã được xác định là Gisha nước phụ thuộc của Umma (hoặc Kissa), trong khi khu di chỉ khảo cổ của chính Umma đã được đặt khoảng 6,5 km về phía đông nam, ở Umm al-Aqarib. Tại Umm al-Aqarib, những người khai quật đã phát hiện những tầng niên đại ngay từ cái gọi là thời kỳ triều đại đầu tiên (khoảng 2900-2300 TCN), bao gồm nhiều công trình hoành tráng, một trong số chúng được xác định khác nhau như là một ngôi đền hay cung điện. Hoạt động cướp bóc các hào rãnh đã được đào trên một khu vực rộng 3.000 sân bóng đá ở những di chỉ khác nhau tại Iraq, theo một báo cáo năm 2007 của The Independent.
Vào năm 2001, Mạng lưới Di sản Toàn cầu cho phép quan sát các mối đe dọa đến những khu di chỉ di sản văn hóa tại các quốc gia đang phát triển, phát hành không ảnh so sánh Umma vào năm 2003 và 2010, cho thấy một cảnh quan bị tàn phá bởi các hào rãnh của những kẻ cướp bóc vào lúc đó — khoảng 1,12 km vuông trong tổng số. Những hình ảnh khác có liên quan đến tình hình tại Umm al-Aqarib bao gồm trong bài báo của Tucker về sự tàn phá các di sản khảo cổ Iraq.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Umma saphirina_** là một loài chuồn chuồn kim thuộc họ Calopterygidae. Loài này có ở Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Nigeria, và Uganda. Môi trường sống
**_Umma declivium_** là một loài chuồn chuồn kim thuộc họ Calopterygidae. Loài này có ở Malawi và Tanzania. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận
**_Umma femina_** là một loài chuồn chuồn kim thuộc họ Calopterygidae. Đây là loài đặc hữu của Angola. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới
**_Umma purpurea_** là loài chuồn chuồn trong họ Calopterygidae. Loài này được Pinhey mô tả khoa học đầu tiên năm 1961.
**_Umma mesostigma_** là loài chuồn chuồn trong họ Calopterygidae. Loài này được Selys mô tả khoa học đầu tiên năm 1879.
**_Umma mesumbei_** là loài chuồn chuồn trong họ Calopterygidae. Loài này được Vick miêu tả khoa học đầu tiên năm 1996.
**_Umma longistigma_** là loài chuồn chuồn trong họ Calopterygidae. Loài này được Selys mô tả khoa học đầu tiên năm 1869.
**_Umma electa_** là loài chuồn chuồn trong họ Calopterygidae. Loài này được Longfield mô tả khoa học đầu tiên năm 1933.
**_Umma infumosa_** là loài chuồn chuồn trong họ Calopterygidae. Loài này được Fraser mô tả khoa học đầu tiên năm 1951.
**_Umma distincta_** là loài chuồn chuồn trong họ Calopterygidae. Loài này được Longfield mô tả khoa học đầu tiên năm 1933.
**_Umma cincta_** là loài chuồn chuồn trong họ Calopterygidae. Loài này được Hagen in Selys mô tả khoa học đầu tiên năm 1853.
**Umma** (ngày nay là _Umm al-Aqarib_, tỉnh Dhi Qar ở Iraq) là một thành phố của người Sumer cổ đại. Có một số cuộc tranh luận học thuật về tên gọi Sumer và Akkad cho
**Sumer** (tiếng Akkad __; tiếng Sumer ) là một nền văn minh cổ đại và cũng để chỉ khu vực lịch sử ở phía nam Lưỡng Hà (Iraq ngày nay), bao gồm vùng đồng bằng
**Cách mạng Zanzibar** diễn ra vào năm 1964, kết quả là các nhà cách mạng người Phi địa phương phế truất quốc vương của Zanzibar và chính phủ có thành phần chủ yếu là người
right|thumb|Vào thời của [[Hammurabi, Lagash nằm gần bờ biển của vịnh Ba Tư.]] thumb|Một cái bình khắc [[chữ hình nêm của Entemena (Louvre)]] thumb|[[Gudea của Lagash, tượng bằng diorit được tìm thấy tại Girsu (Louvre)]]
**Sudan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Sudan**, là một quốc gia ở châu Phi, nằm ở điểm giao giữa Sừng châu Phi và Trung Đông, giáp với Ai Cập ở phía Bắc, Biển Đỏ ở
**Nội chiến Sudan lần thứ hai** bắt đầu vào năm 1983, mặc dù phần lớn là một sự tiếp nối của cuộc nội chiến Sudan lần thứ nhất giai đoạn 1955-1972. Mặc dù nó có
**_Hello Baby_** là một trong nhiều chương trình truyền hình thực tế của đài KBS, phát sóng vào Thứ Ba hàng tuần của KBS Joy. Bắt đầu vào năm 2009 và đã trải qua 5
**Lugal-Zage-Si** (thường viết là _Lugalzaggesi_, đôi lúc là _Lugalzagesi_ hoặc "Lugal-Zaggisi") của Umma (trị vì khoảng năm 2294-2270 TCN) là vị vua Sumer cuối cùng trước khi Sargon của Akkad chinh phục Sumer và sự
**Ebla** (Sumer: 𒌈𒆷 _eb₂-la,_ , hiện đại: , **Tell Mardikh**) là một trong những vương quốc cổ nhất ở Syria. Tàn tích của nó ngày nay là một gò đất nằm gần làng Mardikh cách
**Osama bin Mohammed bin Awad bin Laden** (, , **', 10 tháng 3 năm 1957 – 2 tháng 5 năm 2011), thường được biết đến với tên gọi **Osama bin Laden''', là một nhà lãnh
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
nhỏ|phải|Chae-rim **Chae Rim** (nguyên danh **Park Chae Rim** / **Phác Thái Lâm**, tiếng Hàn: **박채림**, sinh ngày 28 tháng 3 năm 1979) là một nữ diễn viên Hàn Quốc. ## Sự nghiệp Chae Rim ra
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Họ Chuồn chuồn kim cánh rộng** (danh pháp khoa học: **_Calopterygidae_**) là một họ côn trùng thuộc bộ Odonata. Những loài chuồn chuồn kim cánh rộng này có sải cánh khoảng 5–8 cm. Họ này có
**Phalanx** (tiếng Hy Lạp cổ: _φάλαγξ_, tiếng Hy Lạp hiện đại: _φάλαγγα_, phiên âm: _phālanga_, số nhiều: _φάλαγγες_, phiên âm: _phālanges_), thường được chuyển ngữ Việt là **Phương trận**, là một đội hình quân sự
**Đảng Hồi giáo Daawa** ( ) là một đảng chính trị ở Iraq. Dawa và Hội đồng Tối cao Hồi giáo Iraq là hai đảng chính trong liên minh tôn giáo Shiite Iraq, đã giành
**Lugal-Anne-Mundu** (khoảng thế kỷ 25 trước Công nguyên) là vị vua quan trọng nhất của thành bang Adab tại Sumer. _Danh sách vua Sumer_ xác nhận rằng ông trị vì tới 90 năm từ sau
**Trận Uruk** là một trong những trận đánh quyết định mà vua Sargon Đại đế của Akkad đã chinh phục Sumer và đặt nó dưới sự kiểm soát của mình. Thông tin duy nhất được
**Đế quốc Akkad** (Tiếng Akkad: 𒆳𒌵𒆠 ; Tiếng Sumer: 𒀀𒂵𒉈𒆠 , Nghĩa đen: "vùng đất của người Akkad"; Tiếng Hebrew: אַכַּד _Akkad_) là đế quốc cổ đại đầu tiên nói tiếng
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XX Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung giản thể: 中国共产党第二十次全国代表大会, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng dì èrshí cì quánguó dàibiǎo dàhuì_) viết tắt là **Đại
**Akshak** là một thành phố của người Sumer cổ đại, nằm trên biên giới phía bắc của Akkad, đôi khi được xác định với **Upi** của Babylon (tiếng Hy Lạp là _Opis_). Vị trí chính
Các thành phố đầu tiên trong lịch sử đã được biết cho đến nay nằm ở vùng Cận Đông cổ đại, khu vực bao gồm phần lớn vùng Trung Đông hiện đại: có lịch sử
**Đế chế Babylon Cổ**, hay **Đế chế Babylon thứ nhất**, là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad tại nam Lưỡng Hà (nay là Iraq), tồn tại trong k. 1894 TCN - k. 1595
**Sơ kỳ triều đại Lưỡng Hà** hay **Các triều đại Lưỡng Hà đầu tiên** là một thời kỳ khảo cổ ở Lưỡng Hà (Iraq ngày nay) thường được xác định niên đại từ c. 2900-2350