✨Vương quốc Nabatea

Vương quốc Nabatea

Vương quốc Nabatea (; còn đọc thành Nabataea), là một quốc gia Ả Rập của người Nabataea tồn tại trong thời kỳ cổ đại và bị Đế quốc La Mã sáp nhập vào năm 106 CN.

Địa lý

Nằm giữa bán đảo Sinai và bán đảo Ả Rập, phía bắc là Vương quốc Judea và phía tây nam là Ai Cập của nhà Ptolemaios. Thủ đô là thành phố Petra nay thuộc Jordan bao gồm các thị trấn Bostra, Mada'in Saleh và Nitzana. Petra là một thành phố thương mại giàu có, nằm tại nơi hội tụ của nhiều tuyến đường thương mại quan trọng. Một trong số đó là Tuyến đường Hương liệu dựa trên việc sản xuất cả hai chất mộc dược và nhủ hương ở miền nam Ả Rập và vượt qua Mada'in Saleh để tới Petra. Từ đây các chất thơm được phân phối trên khắp vùng Địa Trung Hải.

Lịch sử

Nguồn gốc của Nabataea có niên đại từ thời điểm họ vẫn còn là dân du mục ở Negev và bán đảo Sinai dưới thời kỳ thống trị của nhà Achaemenid Ba Tư, vào khoảng thế kỷ IV TCN.

Nabatea và Hasmoneus

nhỏ| Di tích [[Petra, được cho là thủ phủ của vương quốc]] Người Nabataea là đồng minh đầu tiên của người Hasmoneus trong cuộc đấu tranh chống lại các triều vua Seleukos. Sau đó, họ trở thành đối thủ của triều đại Judaea và là một yếu tố chính trong các rối loạn dẫn đến sự can thiệp của Pompey ở Judea. Nhiều người Nabataea còn được đích thân vua Hasmoneus là Alexander Jannaeus mạnh dạn cải sang đạo Do Thái. Vị vua này cũng là người đã dập tắt một cuộc nổi dậy địa phương, xâm lược và chiếm đóng các thị trấn Moab và Gilead của người Nabataea rồi áp đặt một khoản cống nộp không xác định. Obodas I thừa biết rằng Alexander sẽ tấn công, do đó đã phục kích lực lượng của Alexander ở gần Gaulane (Golan) tiêu diệt quân đội Judea vào năm 90 TCN.

Dưới triều đại của Aretas III (87-62 TCN) lãnh thổ của vương quốc này được mở mang đến tột đỉnh nhưng đã bị một đạo quân La Mã dưới sự chỉ huy của Marcus Aemilius Scaurus đánh bại. Quân đội của Scaurus thậm chí còn tiến hành vây hãm thủ đô Petra nhưng cuối cùng một sự thỏa hiệp đã được đàm phán giữa hai bên. Aretas III phải đồng ý nộp cống mới được Cộng hòa La Mã chính thức công nhận vị thế của mình. Vương quốc Nabatea tự nhận thấy đang bị Đế quốc La Mã bao quanh từ từ với lãnh thổ ngày càng mở rộng từ việc chinh phục Ai Cập cho đến sự sáp nhập Hasmoneus Judea vào trong bản đồ đế chế. Trong khi Vương quốc Nabatea tìm cách nhằm duy trì nền độc lập chính thức của nó thì nước này trên thực tế đã trở thành một vương quốc phụ thuộc dưới ảnh hưởng của Roma.

Danh sách vua Nabatea

{| border=1 style="border-collapse: collapse" | - align=left ! width="15%"| Triều đại ! width="15%"| Tên gọi !! width="20%"| Chú thích | - valign=top | colspan="3"| Vua Nabatea | - valign=top bgcolor="#ffffec" | khoảng 169 TCN| | Aretas I| | | - valign=top bgcolor="#ffffec" | 120/110 đến 96 TCN| | Aretas II| | Theo một số nguồn tư liệu có vẻ như là người kế vị Rabbel I | - valign=top bgcolor="#ffffec" | khoảng 96 đến 85 TCN| | Obodas I| | | - valign=top bgcolor="#ffffec" | khoảng 85/84 TCN| | Rabbel I| | Theo một số nguồn tư liệu có vẻ như là người kế vị Aretas I | - valign=top bgcolor="#ffffec" | 84 đến 60/59 TCN| | Aretas III Philhellen| | Được La Mã công nhận vào năm 62 TCN | - valign=top bgcolor="#ffffec" | 62/61 đến 60/59 TCN| | Obodas II (?)| | Sự tồn tại không chắc chắn cho đến thời gian gần đây; có lẽ trị vì được vài tháng | - valign=top bgcolor="#ffffec" | 59 đến 30 TCN| | Malichus I| | Trở thành chư hầu của Herod Đại đế và La Mã | - valign=top bgcolor="#ffffec" | 30 đến 9 TCN| | Obodas III| | Chư hầu của La Mã; có lẽ trị vì được vài tháng; trước đây được biết đến trong lịch sử với tên gọi Obodas II | - valign=top bgcolor="#ffffec" | rowspan="2"| 9/8 TCN đến 39/40| | Aretas IV Philopatris| | | - valign=top bgcolor="#ffffec" | Ḥuldo, Nữ vương| | | - valign=top bgcolor="#ffffec" | rowspan="2"| 39/40 đến 69/70| | Malichus II| | | - valign=top bgcolor="#ffffec" | Šagīlat, Nữ vương| | | - valign=top bgcolor="#ffffec" | rowspan="2"| 70/71 đến 106| | Rabbel II Soter| | | - valign=top bgcolor="#ffffec" | Gāmilat, Nữ vương| | | - valign=top | 106| | colspan="2"| ''Bị Hoàng đế Traianus sáp nhập trở thành tỉnh Arabia Petraea của La Mã | }

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương quốc Nabatea** (; còn đọc thành _Nabataea_), là một quốc gia Ả Rập của người Nabataea tồn tại trong thời kỳ cổ đại và bị Đế quốc La Mã sáp nhập vào năm 106
**Ả Rập Xê Út** (, "thuộc về Nhà Saud", cũng được viết là **Ả Rập Saudi**, **Arab Saudi**, **Saudi Arabia**), tên gọi chính thức là **Vương quốc Ả Rập Xê Út** , "Vương quốc Ả
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
**Mecca** hay **Makkah** ( __ ) là một thành phố tại vùng đồng bằng Tihamah thuộc Ả Rập Xê Út và là thủ phủ của vùng Makkah (Mecca). Thành phố nằm trong nội lục, cách
**_Total War: Rome II_** (tạm dịch: _Chiến tranh tổng lực: La Mã 2_) là một trò chơi máy tính thuộc thể loại chiến thuật thời gian thực và chiến lược theo lượt sắp tới do
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Marcus Ulpius Nerva Traianus Augustus** hay còn gọi là **Trajan** (18 tháng 9 năm 53 – 9 tháng 8 năm 117), là vị Hoàng đế của Đế quốc La Mã, trị vì từ năm 98
**Mada'in Saleh** (, _madāʼin Ṣāliḥ_, "Thành phố của Saleh") (Tiếng Ả Rập Ả Rập Xê Út): مدائن صالح) còn được gọi là **Al-Hijr** hay **Hegra** là một địa điểm khảo cổ nằm tại khu vực
**Bosra** () cũng được đánh vần là **Bostra**, **Busrana**, **Bozrah**, **Bozra** và chính thức được gọi là **Busra al-Sham** () là một thị trấn ở miền nam Syria, về mặt hành chính thuộc huyện Daraa,
**Aqaba** (, ) là thành phố ven biển duy nhất của Jordan và là thành phố lớn và đông dân nhất ven vịnh Aqaba. Với vị trí ở cực nam Jordan, Aqaba là trung tâm
**Phaolô thành Tarsus** (còn gọi là **Sao-lơ hoặc Saolê** theo chữ **Saul**, **Paulus**, **Thánh Phaolô Tông đồ**, **Thánh Phaolô** hoặc **Sứ đồ Phaolô**, **Thánh Bảo-lộc** hay **Sao-lộc** (; ; ; khoảng 5 CN – khoảng
**Jordan**, quốc hiệu là **Vương quốc Hashemite Jordan**, là một quốc gia Ả Rập tại Tây Á trải dài từ phần phía nam của sa mạc Syria tới vịnh Aqaba, giáp Syria ở phía bắc,
**Petra** (tiếng Hy Lạp: πέτρα, có nghĩa là "đá"; tiếng Ả Rập: البتراء _Al-Butrā_) là một khu vực khảo cổ học ở phía Tây Nam Jordan, nằm trên sườn núi Hor, trong một lòng chảo
**Demetrios II** (tiếng Hy Lạp: _Δημήτριος Β_ mất 125 TCN), được gọi là **Nicator** (tiếng Hy Lạp: "Νικάτωρ", nghĩa là "người chiến thắng") là con trai của Demetrios I Soter. Ông đã cai trị đế
**Eilat** ( ) là một thành phố ở Quận Nam của Israel với dân số . Thành phố sở hữu một bến cảng và khu nghỉ mát tấp nập người qua lại ở rìa bắc
Bản đồ của đế quốc La Mã vào năm 125 SCN, dưới triều đại của hoàng đế [[Hadrian, cho thấy **Legio XXII Deiotariana**, đóng quân tại Alexandria (Alexandria, Ai Cập), thuộc tỉnh Aegyptus, từ năm
**Herodes I** (theo tiếng Latinh; ; ; kh. 72 TCN – 4 TCN hoặc 1 TCN), hay **Herodes Cả**, **Herodes Vĩ đại**, một số văn bản tiếng Việt dịch thành "Hêrôđê Đại đế", là vị