✨Aqaba

Aqaba

Aqaba (, ) là thành phố ven biển duy nhất của Jordan và là thành phố lớn và đông dân nhất ven vịnh Aqaba. Với vị trí ở cực nam Jordan, Aqaba là trung tâm hành chính của tỉnh Aqaba. Thành phố có dân số 148.398 người vào năm 2015 và có diện tích là . Ngày nay, Aqaba đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế Jordan thông qua các hoạt động thương mại và du lịch nhộn nhịp. Cảng Aqaba cũng phục vụ cho xuất nhập khẩu của nhiều quốc gia khác trong khu vực Trung Đông.

Vị trí chiến lược của Aqaba ở cực bắc biển Đỏ giữa châu Á và châu Phi khiến bến cảng của thành phố này trở nên hết sức quan trọng trong suốt ba ngàn năm qua. Aela trở thành một địa phận giám mục dưới thời Đế quốc Đông La Mã và sau đó trở thành một hiệu tòa Công giáo Latinh sau cuộc chinh phục của Hồi giáo vào năm 650 CN, năm mà thành phố bắt đầu mang tên gọi Ayla; nên gọi Aqaba xuất hiện vào cuối thời trung cổ. Trận chiến Aqaba trong cuộc cách mạng Ả Rập, khắc họa trong phim Lawrence of Arabia, kết thúc bằng chiến thắng của các lực lượng Ả Rập trước quân đội Đế quốc Ottoman.

Vị trí cạnh Wadi Rum và Petra của Aqaba tạo nên một tam giác vàng về du lịch của Jordan, tăng cường vị thế của quốc gia này trên bản đồ thế giới. Thành phố được quản lý bởi Chính quyền Đặc khu Kinh tế Aqaba, do đó biến Aqaba trở thành một thành phố đánh thuế thấp, miễn thuế, thu hút nhiều dự án lớn như Ayla Oasis, Saraya Aqaba, Marsa Zayed và mở rộng Cảng Aqaba. Các dự án này được mong chờ sẽ đưa thành phố trở thành một trung tâm du lịch trong khu vực. Tuy vậy, các hoạt động công nghiệp và thương mại vẫn phải đóng vai trò quan trọng do đây là cảng duy nhất của Jordan.

Tên gọi

Tên gọi của thành phố thời cổ đại là Elath hay Ailath. Tên gọi này có lẽ bắt nguồn từ tên tiếng Semit của loài cây pistacia. Thành phố Eilat của Israel thời kỳ hiện đại (thành lập năm 1947), nằm ngay phía tây Aqaba, cũng đặt tên của mình dựa trên thành phố cổ. Trong thời kỳ Hy Lạp hóa, thành phố này đổi tên là Berenice, tuy nhiên tên gốc vẫn phổ biến, trong khi vào thời La Mã tên được La Mã hóa thành Aela hoặc Haila, trong tiếng Hy Lạp Byzantin là Άιλα (Aila) và tiếng Ả Rập là Ayla (آيلة).

Tên hiện nay al-ʿAqaba () là tên ngắn của al-ʿaqabat Aylah () "đèo Ayla", lần đầu được nhắc tới vào thế kỷ 12 bởi Idrisi, vào thời mà thành phố hoàn toàn là một cứ điểm quân sự, để chỉ một con đèo ở đông bắc thành phố (, nay được thay bằng Xa lộ Aqaba).

Lịch sử

Cổ đại

thumb|Di chỉ khảo cổ [[Tall Hujayrat Al-Ghuzlan ]] Các hiện vật khai quật được tại Tall Hujayrat Al-Ghuzlan và Tall Al-Magass thuộc Aqaba tiết lộ rằng thành phố đã có người ở từ khoảng năm 4000 TCN, với một nền sản xuất đồ đồng số lượng lớn khá phát triển. Thời kỳ này hầu như không được biết tới do sự thiếu thốn về tư liệu lịch sử.

Những người cai trị xứ Edom phía nam Biển Chết được cho là đã xây dựng nên cảng đầu tiên ở Aqaba mang tên Elath vào khoảng năm 1500 TCN, biến nơi đây trở thành trung tâm trao đổi buôn bán và sản xuất đồ đồng trong khi những người Phoenicia giúp họ trong lĩnh vực kinh tế hàng hải.

Cổ đại cổ điển

Khoảng năm 735 TCN, thành phố bị đế quốc Assyria chinh phục. Do các cuộc chiến tranh diễn ra ở phía đông, các tuyến đường giao thương của Assyria được chuyển về cảng ở Elath. Người Babylon chinh phục Elath vào khoảng năm 600 TCN. Trong thời gian này, Elath chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, với công lớn thuộc về các chính sách của các những nhà cai trị, những người đã nhận ra vị trí hết sức quan trọng của nơi này. Đế quốc Ba Tư chiếm được thành phố vào năm 539 TCN.thumb|right|[[Nhà thờ Aqaba, một trong những nhà thờ Kitô giáo đầu tiên được xây dựng cho mục đích tôn giáo. Vương quốc Nabatea có một lượng lớn cư dân định cư ở phía bắc thành phố. Những người này xây dựng nên đền Al-Khazneh trong thành Petra, và với lượng dân số vượt xa người Hy Lạp, họ dễ dàng chiếm được Elath.

Vào năm 64 TCN sau cuộc chinh phục của người La Mã, họ gọi thành phố này là Aela (hay Haila, Aelana, tiếng Hy Lạp là Άιλα Aila).

Cả Petra và Aela chịu ảnh hưởng Nabatea bất chấp sự cai trị của La Mã. Vào thời gian này người ta bắt đầu xây dựng con đường lớn mang tên Via Traiana Nova nối Bostra ở phía nam tới Amman, kết thúc ở Aela, nơi kết nối với một con đường ở phía tây dẫn tới Philistia và Ai Cập. Khoảng năm 106 CN Aela là một trong những cảng chính của La Mã.

Vào thời Eusebius, Aela là nơi đóng quân của binh đoàn Legio X Fretensis chuyển tới từ Jerusalem.

Aela thuộc về Đế quốc Đông La Mã vào năm 300 CN. Vào thời gian này Nhà thờ Aqaba bắt đầu được xây dựng và là một trong những nhà thờ Kitô giáo thực sự đầu tiên trên thế giới. Thành phố trở thành một giáo phận Kitô giáo. Vào năm 325 giám mục Peter của thành phố có mặt trong Công đồng Nicaea I, công đồng đại kết đầu tiên. Beryllus có mặt trong Công đồng Chalcedon năm 451, và Paul có mặt tại một công nghị được triệu tập bởi Thượng phụ Peter của Jerusalem vào năm 536 nhằm chống đối lại Thượng phụ Anthimus của Alexandria, một hội đồng gồm các giám mục các tỉnh thời Hậu kỳ La Mã như Palaestina Prima, Palaestina Secunda và Palaestina Tertia.

Trung Cổ

Theo sử gia Ibn Ishaq, Muhammad trong Cuộc hành quân tới Tabouk vào năm 630 đã đặt chân tới Aila đồng thời thu thập cống nạp từ nơi này. Khi Aila rơi vào tay Hồi giáo năm 650, khu định cư cổ đại bị phá hủy, trong khi một thành phố mới của người Ả Rập được thành lập bên ngoài bức tường thành dưới sự cai trị của Othman bin Affan được gọi là Ayla ().

Nhà địa lý Shams Eddin Muqaddasi nhận xét Ayla nằm ngay cạnh tàn tích của thành phố cổ.

thumb|Một góc Ayla thumb|Ayla bên cạnh dãy núi Bắc Aqaba thumb|right|[[Pháo đài Aqaba ]] Từ năm 661 tới năm 750 thành phố phát triển mạnh mẽ tới dưới thời Nhà Omeyyad, và tiếp tục như vậy tới thời Nhà Abbas (750-970) và Nhà Fatimid (970-1116). Ayla nắm bắt tốt vị trí quan trọng của mình trên tuyến đường tới với các loại gia vị Ấn Độ và Ả Rập (nhũ hương, mộc dược), giữa Địa Trung Hải và Bán đảo Ả Rập.

Thành phố thời trung cổ được khai quật vào năm 1986 bởi một đội khảo cổ thuộc Đại học Chicago. Các hiện vật được trưng bày tại Bảo tàng Khảo cổ học Aqaba và Bảo tàng Khảo cổ học Jordan ở Amman.

Baldwin I của Jerusalem chiếm được thành phố vào năm 1116 mà không gặp phải quá nhiều kháng cự. Trung tâm thành phố được chuyển 500 dọc theo bờ biển về phía nam. Pháo đài Helim của quân thập tự chinh được xây dựng, cũng như Đảo Pharaon (nay thuộc lãnh hải của Ai Cập cách Aqaba về phía tây). Thành phố suy tàn vào cuối thế kỷ 12 do các trận động đất và các cuộc càn quét của quân Bedouin và Mamluk.

Ayla thuộc quyền kiểm soát của Vương quốc Jerusalem từ năm 1116 tới 1187. Sau đó nơi đây bị Saladin chiếm. Khu dân cư vào thời điểm này hầu như đã bị phá hủy hoàn toàn, và địa điểm quanh khu vực này lấy theo tên của ngọn đèo gần đó, al-ʿAqaba. Pháo đài cũ được xây dựng, mang tên Pháo đài Aqaba, bởi vua Al-Ashraf Qansuh Al-Ghuri vào đầu thế kỷ 16. Trong bốn thế kỷ tiếp theo, nơi đây chỉ là một làng chài không mấy quan trọng.

Hiện đại

Trong Thế chiến thứ nhất, quân Ottoman buộc phải rút khỏi Aqaba vào năm 1917 sau Trận Aqaba, với chiến thắng thuộc về T. E. Lawrence và các lực lượng Ả Rập của Auda abu Tayi và Sherif Nasir. Việc chiếm được Aqaba cho phép quân Anh tiếp viện cho các cánh quân Ả Rập.

Vào năm 1965, Vua Hussein, thông qua một thỏa thuận trao đổi với Ả Rập Xê Út, trao đất hoang mạc ở các lãnh thổ Jordan để đổi lấy các lãnh thổ khác, trong đó có bờ biển phía nam Aqaba, bao gồm cả rạn san hô Yamanieh. Aqaba là nơi nhập các hàng hóa từ Iraq trong thập niên 1980 trước khi Chiến tranh Vùng Vịnh nổ ra.

Địa lý

Aqaba nằm tại điểm cực nam của Jordan, bên bờ vịnh Aqaba ở cực băc của Biển Đỏ. Thành phố nằm trên cầu nối giữa châu Á và châu Phi, giáp Israel, Ai Cập và Ả Rập Xê Út.

Khí hậu

Aqaba có khí hậu hoang mạc nóng (phân loại khí hậu Köppen BWh) với mùa đông ấm áp và mùa hè khô nóng.

Chính quyền địa phương

Vào tháng 8 năm 2000, Chính quyền Đặc khu Kinh tế Aqaba (ASEZA) được thành lập với vai trò là cơ quan chịu trách nhiệm về hành chính, tài chính, quản lý và kinh tế.

Kinh tế

thumb|right|Công viên Shatt Al-Ghandour thumb|Hội nghị thượng đỉnh Biển Đỏ ở Aqaba năm 2003. Với vai trò là đặc khu kinh tế của Jordan cùng vị trí địa lý thuận lợi, nền kinh tế của Aqaba dựa vào du lịch và các hoạt động tại cảng.

Du lịch

thumb|right|Rạn san hô ở Aqaba

Aqaba có một số khách sạn hạng sang, trong đó ở khu nghỉ mát Tala Bay cách trung tâm 20 km về phía nam phục vụ cho những du khách tới vui chơi ở bãi biển và đi lặn. Khu nghỉ mát cũng cung cấp các hoạt động giải trí tại các khu vực sa mạc. Các quán cà phê bán các món ăn như mansaf và knafeh, và đồ tráng miệng baqlawa. Một trải nghiệm nổi tiếng khác nhà tắm Thổ Nhĩ Kỳ (Hamam) xây vào năm 306 CN, nơi du khách và người địa phương tới để thư giãn sau một ngày nóng bức.

Vào năm 2006, Sở du lịch Aqaba báo cáo số lượng du khách tới thăm Đặc khu là khoảng 432.000, tăng 5% so với năm trước đó. Khoảng 65%, hay 293.000 người là người Jordan. Trong số các khách nước ngoài, châu Âu là nhiều nhất với khoảng 98.000 lượt trong năm. Sở du lịch cung cấp tài chính cho các hoạt động quảng bá và truyền thông với sự trợ giúp của Liên minh châu Âu.

Vào các ngày lễ, người Jordan ở miền bắc, đặc biệt là Amman và Irbid, đổ xô tới các khu nghỉ mát và bãi biển của Aqaba.

Nhân khẩu

Aqaba là một trong các địa phương có tỉ lệ gia tăng dân số cao nhất Jordan năm 2011; chỉ 44% số công trình trong thành phố được xây dựng trước năm 1990. Theo một cuộc điều tra dân số đặc biệt tại Aqaba do sở thống kê Jordan thực hiện năm 2007, dân số của Aqaba là 98.400. Dân số năm 2011 ước tính là 136.200.

Có một số nhà thờ Thiên chúa giáo và một ngôi trường Thiên chúa giáo mang tên Trường Nữ tu Rosary Aqaba.

Giao thông

Hệ thống đường sắt Aqaba chỉ được dùng để vận chuyển hàng hóa chứ không phục vụ khách, ngoại trừ tuyến đi Wadi Rum.

Sân bay

Sân bay quốc tế King Hussein ở phía bắc Aqaba là sân bay dân sự duy nhất bên ngoài thủ đô Amman. Sân bay này cách trung tâm thành phố 20 phút lái xe. Các chuyến bay chính từ Amman tới Aqaba với thời gian bay 45 phút được quản lý bởi các hãng Royal Jordanian và Jordan Aviation. Một số hãng hàng không khác kết nối với Istanbul, Dubai, Alexandria, Sharm el-Sheikh, và nhiều điểm đến khác ở châu Á và châu Âu.

Đường bộ

right|thumb|Taxi ở Aqaba Aqaba được kết nối bởi hệ thống xa lộ hiện đại tới các quốc gia xung quanh. Thành phố kết nối với phần còn lại của Jordan bằng Xa lộ Sa Mạc và Xa lộ Vua, những tuyến đường dẫn tới các khu du lịch và khu dân cư ở ven biển Chết.

Cảng

thumb|right|[[Cảng Aqaba ]] Cảng Aqaba là cảng duy nhất ở Jordan. Các chuyến phà tới Taba được vận hành hàng ngày bởi nhiều công ty.

Thành phố kết nghĩa

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Aqaba** (, ) là thành phố ven biển duy nhất của Jordan và là thành phố lớn và đông dân nhất ven vịnh Aqaba. Với vị trí ở cực nam Jordan, Aqaba là trung tâm
**Vịnh Aqaba** (tiếng Ả Rập: خليج العقبة; phiên âm: Khalyj al-'Aqabah) là một vịnh lớn nằm ở mũi phía bắc của Biển Đỏ. Vịnh nằm ở phía đông của bán đảo Sinai và phía tây
Lì Xì Tết Độc với bộ tiền thật 52 tờ tiền 28 nước trên thế giới được sưu tầm từ nhiều quốc gia trên thế giới các bạn ơi!Hãy gom hết may mắn của 28
Đại tá **Thomas Edward Lawrence**, (16 tháng 8 năm 1888 – 19 tháng 5 năm 1935), thường được gọi là **T. E. Lawrence**, là một sĩ quan Quân đội Anh nổi tiếng vì vai trò
**Eilat** ( ) là một thành phố ở Quận Nam của Israel với dân số . Thành phố sở hữu một bến cảng và khu nghỉ mát tấp nập người qua lại ở rìa bắc
**Jordan**, quốc hiệu là **Vương quốc Hashemite Jordan**, là một quốc gia Ả Rập tại Tây Á trải dài từ phần phía nam của sa mạc Syria tới vịnh Aqaba, giáp Syria ở phía bắc,
**_Lawrence xứ Ả Rập_** (tiếng Anh: _Lawrence of Arabia_) là một bộ phim sử thi năm 1962 của Anh do Anh và Hoa Kỳ đồng làm phim, dựa trên cuộc đời của đại tá T.
**Sân bay Eilat** (, _Namal HaTe'ufa Eilat_), còn được gọi là gọi là **Sân bay J. Hozman** , là một sân bay tọa lạc ở thành phố Eilat, Israel và được đặt tên theo người
**Sân bay quốc tế Cairo** (Arabic: مطار القاهرة الدولي) là một sân bay dân sự lớn ở thủ đô Cairo, Ai Cập. Đây là trung tâm hoạt động hàng đầu của hãng hàng không EgyptAir.
thumb|right|[[Cờ của cuộc nổi dậy Ả Rập|Cờ của cuộc nổi dậy Ả Rập chống lại đế chế Ottoman là một biểu tượng nổi bật của chủ nghĩa dân tộc Ả Rập. Thiết kế của nó
**Con đường Nhà Vua** là một tuyến đường thương mại quan trọng ở khu vực Cận Đông cổ đại, kết nối Châu Phi và đồng bằng Lưỡng Hà. Tuyến đường chạy từ Ai Cập, xuyên
Vị trí của Hồng Hải **Biển Đỏ** còn gọi là **Hồng Hải** hay **Xích Hải** (tiếng Ả Rập البحر الأحم _Baḥr al-Aḥmar_, _al-Baḥru l-’Aḥmar_; tiếng Hêbrơ ים סוף _Yam Suf_; tiếng Tigrinya ቀይሕ ባሕሪ _QeyH
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Muhammad** (tiếng Ả Rập: ; sống vào khoảng 570 – 632) hay Mohamed (_Hán-Việt: Mục Hãn Mạc Đức_), là một nhà lãnh đạo tôn giáo, xã hội và chính trị người Ả Rập và là
Tập tin:Strait tiran 83.jpg **Eo biển Tiran** (tiếng Ả Rập: مضيق تيران, tiếng Do Thái: מיצרי טיראן), là hành lang hẹp, rộng 13 km (8 miles), giữa bán đảo Sinai và bán đảo Ả Rập, ngăn
Đầu phía bắc của Biển Đỏ chia thành hai nhánh bởi Bán đảo Sinai, tạo thành **Vịnh Suez** (; latin hóa: Khalīǧ as-Suwais) ở phía tây và Vịnh Aqaba ở phía đông. Vịnh Suez được
328x328px|nhỏ|phải|Các quốc gia nội lục theo _[[The World Factbook_. Màu đỏ chỉ quốc gia nội lục bị bao bọc bởi các quốc gia nội lục (Các quốc gia nội lục "kép"). Màu xanh chỉ các
**Petra** (tiếng Hy Lạp: πέτρα, có nghĩa là "đá"; tiếng Ả Rập: البتراء _Al-Butrā_) là một khu vực khảo cổ học ở phía Tây Nam Jordan, nằm trên sườn núi Hor, trong một lòng chảo
**Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb** (, Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb, Tiếng Kurd: سه‌لاحه‌دین ئه‌یوبی, Selah'edînê Eyubî) (1137/1138 – 4 tháng 3 năm 1193), tên thường gọi trong các tài liệu phương Tây là **Saladin**,
[[Kỳ Đài (kinh thành Huế)]] **Cột cờ** (hay còn gọi là **kỳ đài**) là những cấu trúc cao, thường là thẳng đứng được sử dụng với mục đích chính là treo lá cờ. ## Hình
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
Bài **Lịch sử Israel** này viết về lịch sử quốc gia Israel hiện đại, từ khi được tuyên bố thành lập năm 1948 cho tới tới hiện tại. Nền độc lập của Nhà nước Israel
phải|frame|Bản đồ Israel Bản đồ Israel trái|Ảnh chụp từ vệ tinh Israel tháng 1 năm 2003 **Israel** nằm ở rìa phía đông của Biển Địa Trung Hải. Nó có biên giới phía bắc giáp với
Jordan gồm 12 tỉnh (_muhafazah_) theo hệ thống phân chia hành chính của Bộ Nội vụ Jordan. Năm 1994, bốn tỉnh mới được thành lập: Jerash, Ajloun, Madaba và Aqaba. Tỉnh Jerash và tỉnh Ajloun
**_Callionymus profundus_** là một loài cá biển thuộc chi _Callionymus_ trong họ Cá đàn lia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2013. ## Phân bố và môi trường sống _C. profundus_
**_Parascolopsis baranesi_** là một loài cá biển thuộc chi _Parascolopsis_ trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1993. _P. baranesi_ có khả năng là cùng một loài
**Ả Rập Xê Út** (, "thuộc về Nhà Saud", cũng được viết là **Ả Rập Saudi**, **Arab Saudi**, **Saudi Arabia**), tên gọi chính thức là **Vương quốc Ả Rập Xê Út** , "Vương quốc Ả
**_Amblyeleotris steinitzi_** là một loài cá biển thuộc chi _Amblyeleotris_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1974. ## Từ nguyên Loài cá này được đặt
**_Aladdin và cây đèn thần_** (tiếng Hindi: _Aladdin – Naam Toh Suna Hoga_, tạm dịch: _Aladdin - Có lẽ bạn đã nghe qua_, tiêu đề quốc tế: **Aladdin - You must have heard the name**)
Sông Jordan chảy vào biển Chết **Biển Chết** (tiếng Ả Rập: البحر الميت, tiếng Hebrew: ים המלח) là một hồ nước mặn nằm trên biên giới giữa Bờ Tây, Israel và Jordan trên thung lũng
**Trung Đông** (tiếng Anh: Middle East, tiếng Ả Rập: الشرق الأوسط, tiếng Hebrew: המזרח התיכון, tiếng Ba Tư: خاورمیانه) là chỉ bộ phận khu vực trung tâm của 3 Châu Lục: Á, Âu, Phi, từ
nhỏ|Bản đồ Bán đảo Sinai.**Bán đảo Sinai** hay **Sinai** là một bán đảo hình tam giác ở Ai Cập. Nó nằm giữa Địa Trung Hải ở phía bắc và Hồng Hải ở phía nam, tạo
**Moshe Dayan**, (, sinh ngày 20 tháng 5 năm 1915 – mất 16 tháng 10 năm 1981) là nhà chính trị và tướng lĩnh quân đội của Israel. Trong thời gian làm Tổng tư lệnh
**Sân bay quốc tế Sarajevo** là sân bay quốc tế chính ở Bosna và Hercegovina, tọa lạc các thủ đô Sarajevo vài km về phía tây nam. Kể từ ngày ký hiệp định Dayton năm
nhỏ|phải|[[Taj Mahal]] nhỏ|upright|phải|[[Big Ben tại Luân Đôn]] nhỏ|phải|[[Cổng Brandenburg tại Berlin]] nhỏ|phải|[[Nhà thờ Thánh Basil]] nhỏ|upright|phải|[[Tượng Chúa Kitô Cứu Thế (Rio de Janeiro)|Tượng Chúa Kitô Cứu Thế tại Rio de Janeiro]] nhỏ|phải|upright|[[Tháp Eiffel tại Paris]]
**Chiến tranh sáu ngày** (tiếng Ả Rập: حرب الأيام الستة, _ħarb al‑ayyam as‑sitta_; tiếng Hebrew: מלחמת ששת הימים, _Milhemet Sheshet Ha‑Yamim_), cũng gọi là **Chiến tranh Ả Rập-Israel**, **Chiến tranh Ả Rập-Israel thứ ba**, **an‑Naksah
**Gamal Abdel Nasser Hussein** (ngày 15 tháng 1 năm 1918 – ngày 28 tháng 9 năm 1970) là chính khách người Ai Cập, tổng thống Ai Cập từ năm 1954 tới khi qua đời vào
**Tập đoàn A.P. Moller-Maersk** (tiếng Đan Mạch: _A.P. Møller-Mærsk Gruppen_) là một tập đoàn kinh doanh quốc tế do người Đan Mạch làm chủ, thường được biết dưới tên đơn giản **Maersk**. Maersk hoạt động
**Sân bay quốc tế Bahrain** (; chuyển tự: Matar al-Bahrayn ad-Dowaly) là một sân bay ở Al Muharraq, một hòn đảo ở mũi bắc của Bahrain, phía bắc thủ đô Manama. Đây là trung tâm
**Sân bay quốc tế Alexandria** hay **Sân bay El Nouzha** (Arabic: مطار الإسكندرية الدولي) là một sân bay ở Alexandria, Ai Cập, cách trung tâm thành phố 7 km. Năm 2007, sân bay này đã phục
**Sân bay Ljubljana** (), thường gọi là **Sân bay Brnik**, là sân bay quốc té ở Ljubljana, Slovenia. Sân bay này nằm gần làng Brnik, cách Ljubljana and 26 km về phía bắc và 11 km về
**Jordan Aviation** là hãng hàng không của Jordan, trụ sở tại Amman. Hãng có căn cứ ở Sân bay Aqaba và Sân bay Marka.. Hãng hiện có các chuyến bay thuê bao cùng các tuyến
The **Black-striped Hairtail** (_Anthene amarah_) là một loài bướm thuộc họ Lycaenidae. Loài này có ở tropical châu Phi và Arabia (up to Aqaba). Sải cánh từ 21–26 mm đối với con đực và 23–29 mm đối
Bản đồ kênh đào Suez **Kênh đào Suez** (phiên âm tiếng Việt: **Xuy-ê**) là kênh giao thông nhân tạo nằm trên lãnh thổ Ai Cập, chạy theo hướng Bắc-Nam đi ngang qua eo Suez tại
**_Luria pulchra_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Cypraeidae, họ ốc sứ. ## Phụ loài Các phân loài sau được công nhận: * _Luria
**_Rubritrochus declivis_**, **ốc gibbula dốc** là một loài ốc biển, một động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Trochidae. ## Mô tả Vỏ phát triển đến chiều dài 24 mm. Vỏ hình
**_Transformers: Bại binh phục hận_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Transformers: Revenge of the Fallen_**) là một phim hành động khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 2009 dựa trên dòng đồ chơi _Transformers_ của Hasbro.
nhỏ|Thung lũng Zin nhìn từ [[Midreshet Ben Gurion, nơi chôn cất David Ben-Gurion.]] **Negev** (còn được gọi là **Negeb**; , phát âm Tiberia: , ) là một khu vực hoang mạc và bán hoang mạc
**Wadi Rum** () còn được gọi là _Thung lũng Mặt Trăng_ (tiếng Ả Rập: وادي القمر) là một thung lũng cắt vào đá sa thạch và đá granit ở phía nam Jordan tại 60 km về
**_Rhinoclavis_** là một chi ốc biển, động vật thân mềm trong họ Cerithiidae. Các loài trong chi này được tìm thấy ở hải vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, quần đảo Marshall, quần đảo Solomon,