Xanthos (Lycia: 𐊀𐊕𐊑𐊏𐊀 Arñna, , Latin: Xanthus, Thổ Nhĩ Kỳ: Ksantos) là một thành phố cổ ở Lycia, ngày nay nằm ở thị trấn Kınık, Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ. Các di tích của Xanthos nằm trên sườn phía nam của một ngọn đồi, Acropolis cổ, ở ngoại ô phía bắc của thành phố hiện đại trên bờ trái của sông Xanthos chảy phía dưới ngọn đồi. Một con đường duy nhất được gọi là Xantos yolu bao quanh ngọn đồi và chạy qua đống đổ nát.
Xanthos là tên gọi Hy Lạp của Arñna, một thành phố ban đầu nói tiếng Lycia. Tên Hittite và Luwian của thành phố được ghi trên bia là Arinna (không nên nhầm lẫn với Arinna gần Hattusa). Xanthos là một tên Hy Lạp được truyền lại trong thời Hy Lạp hóa. Người La Mã gọi là thành phố Xanthus vì tất cả các hậu tố Hy Lạp -os được đổi thành -us trong Latinh. Xanthos là một trung tâm văn hóa và thương mại của người Lycia, sau đó là Ba Tư, Hy Lạp và La Mã đã lần lượt chinh phục thành phố và chiếm lãnh thổ lân cận. Sau sự sụp đổ của Đế quốc Đông La Mã vào thế kỷ 15, khu vực này trở thành lãnh thổ của người Thổ Nhĩ Kỳ.
Lịch sử
Các anh hùng trong cuộc chiến thành Troia và các nhà lãnh đạo Lycia là Glaucus và Sarpedon được mô tả trong sử thi Iliad là những anh hùng đến từ vùng đất của sông Xanthos. Trong cùng một văn bản, con ngựa bất tử biết nói của Achilles tên là Xanthos. Xanthus được đề cập bởi nhiều nhà văn Hy Lạp và La Mã cổ đại. Strabo ghi nhận Xanthos là thành phố lớn nhất ở Lycia.
Đế quốc Ba Tư
Cả Herodotos và Appian đều mô tả cuộc chinh phạt thành phố của Đế quốc Achaemenes chỉ huy bởi tướng Harpagus vào khoảng năm 540 trước Công nguyên. Theo Herodotos, người Ba Tư đã gặp và đánh bại một đội quân Lycia nhỏ ở vùng đồng bằng phía bắc thành phố. Sau cuộc chạm trán, người Lycia rút lui vào thành phố bị Harpagus bao vây. Người Lycia đã phá hủy Acropolis của người Xanthos, giết vợ, con cái và nô lệ của họ, sau đó tiến hành một cuộc tấn công tự sát chống lại quân đội Ba Tư siêu việt lúc bấy giờ. Do đó, toàn bộ dân số Xanthos đã thiệt mạng nhưng 80 gia đình không tham gia vào cuộc chiến này.
Trong thời kỳ chiếm đóng của Ba Tư, một lãnh đạo địa phương đã được bổ nhiệm tại Xanthos vào năm 520 trước Công nguyên đã đúc đồng tiền riêng. Năm 516 TCN, Xanthos bao gồm trong nomos đầu tiên của Darius I trong danh sách đồ cống nạp.
Số mệnh của Xanthos gắn liền với Lycia khi họ đổi phe trong chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư. Các cuộc khai quật khảo cổ chứng minh rằng, Xanthos đã bị phá hủy vào khoảng năm 475-470 TCN, liệu điều này là do Cimon của Athens hay bởi người Ba Tư hiện vẫn đang được tranh luận. Vì chúng ta không có tài liệu tham khảo liên quan đến sự hủy diệt này trong các nguồn Ba Tư hoặc Hy Lạp, một số học giả gán cho sự hủy diệt của thành phố là từ yếu tố tự nhiên hoặc ngẫu nhiên. Xanthos được xây dựng lại sau sự hủy diệt và trong những thập kỷ cuối của thế kỷ thứ 5 TCN, Xanthos đã chinh phục Telmessos gần đó và sáp nhập vào Lycia. Sự thịnh vượng của Lycia trong thời Ba Tư chiếm đóng được thể hiện bằng những thành tựu kiến trúc rộng khắp Xanthos, đặc biệt là nhiều ngôi mộ, đỉnh cao là Tượng đài Nereid..
Chinh phạt của Alexander Đại đế
Báo cáo về việc thành phố đầu hàng Alexander Đại đế có khác biệt. Nhà sử học Arrian ghi chép rằng, thành phố đầu hàng trong hòa bình nhưng Appian tuyên bố thành phố đã bị cướp phá. Sau cái chết của Alexandre, thành phố đổi chủ giữa những người thừa kế đối thủ của ông; Diodorus lưu ý việc chiếm giữ Xanthos bởi Ptolemaios I Soter của Antigonos.
La Mã và Đông La Mã
Appian, Dio Cassius, và Plutarch từng báo cáo rằng thành phố một lần nữa bị phá hủy trong Nội chiến La Mã vào khoảng năm 42 trước Công nguyên bởi Brutus nhưng Appian lưu ý rằng, nó được xây dựng lại dưới thời Mark Antony. Phần còn lại của một hý trường La Mã vẫn còn tồn tại ở đây. Marinos báo cáo rằng, có một trường học của các nhà ngữ pháp tại Xanthos vào thời cổ đại. Xanthus lúc đó thuộc tỉnh Lycia và giáo phận Châu Á.
Khảo cổ học
Là trung tâm của Lycia cổ đại và là nơi có các cổ vật lớn nhất khu vực, Xanthos đã trở thành thánh địa cho các sinh viên của nền văn minh Anatolia từ đầu thế kỷ 19. Nhiều đồ tạo tác quan trọng đã được tìm thấy tại thành phố. Hai ngôi mộ là Tượng đài Nereid và Lăng mộ của Payava hiện đang được trưng bày tại bảo tàng Anh. Lăng mộ Harpy vẫn nằm trong đống đổ nát của Xanthos. Một thánh địa của Leto được gọi là Letoon nằm về phía tây nam của thành phố là nơi có cột Cột tháp của người Xanthos và Bia tam ngữ Letoon. Cả hai địa điểm Xanthos và Letoon đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới từ năm 1988.
Các cuộc khai quật khảo cổ và điều tra bề mặt tại Xanthos đã mang lại nhiều văn bản bằng tiếng Lycia và tiếng Hy Lạp bao gồm các văn bản song ngữ rất hữu ích trong việc hiểu về Lycia. Cột tháp của người Xanthos là bản ghi tam ngữ của một tiếng Anatilia cổ hơn được gọi là Milya.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Xanthos** (Lycia: 𐊀𐊕𐊑𐊏𐊀 _Arñna_, , Latin: _Xanthus_, Thổ Nhĩ Kỳ: _Ksantos_) là một thành phố cổ ở Lycia, ngày nay nằm ở thị trấn Kınık, Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ. Các di tích của Xanthos nằm
**_Calliostoma xanthos_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Calliostomatidae. ## Miêu tả ## Phân bố
**_Triaenodes xanthos_** là một loài Trichoptera trong họ Leptoceridae. Chúng phân bố ở miền Australasia.
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Letoon** (), đôi khi Latinh hóa là **Letoum**, là một nơi tôn nghiêm của nữ thần Leto gần thành phố cổ Xanthos tại Lycia. Đó là một trong những trung tâm tôn giáo quan trọng
**Antalya** là một thành phố tự trị (_büyük şehir_) của Thổ Nhĩ Kỳ. Thành phố nằm trên bờ biển Địa Trung Hải, phía nam của Thổ Nhĩ Kỳ và là điểm đến du lịch nổi
**Antalya** là một tỉnh của Thổ Nhĩ Kỳ. Tỉnh này nằm ở bờ biển tây nam của Thổ Nhĩ Kỳ, giữa dãy núi Taurus và Địa Trung Hải. Toàn tỉnh Antalya là một vùng đô
thumb|_Nước, hay là Trận chiến của Achilles đánh lại Scamander và Simoeis_, tranh của [[Auguste Couder, 1819.]] **Scamander** (; còn gọi là **Skamandros** () hay **Xanthos** () là một thần sông trong thần thoại Hy
**Đường Likya** () là một con đường trải dài ở phía tây nam Thổ Nhĩ Kỳ xung quanh một phần của bờ biển Likya cổ đại. * Tuyến đường ven biển - Tekirova, Phaselis, Asagikuzdere,
**_StarCraft II: Nova Covert Ops_** là một gói nhiệm vụ chơi đơn nội dung tải về (DLC) của tựa game chiến lược thời gian thực khoa học viễn tưởng quân sự _StarCraft II: Wings of
**Cá miền xăng tô** (tên khoa học: **_Paracaesio xanthurus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Paracaesio_ trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1869. ## Từ nguyên
**_Ilia_d** hay _**Ilias**_ (, _Iliás_, “Bài ca thành Ilion”) là một thiên sử thi Hy Lạp cổ đại được cho là của Homer sáng tác. Sử thi gồm 15.693 dòng (phiên bản hiện đại tiêu
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Âu. ## Albania (4) trái|nhỏ|Trung tâm lịch sử của [[Berat]] * Butrint (1992) * Trung tâm lịch sử của
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
thumb|upright=1.8|[[Phù điêu La Mã (thế kỷ thứ 3 sau Công nguyên) mô tả một chuỗi các Kỳ công, đại diện từ trái sang phải Sư tử Nemean, Lernaean Hydra, Lợn Erymanthian, Hươu Ceryneian, Chim Stymphalian,
**_Shorea xanthophylla_** (ngôn ngữ bản địa gọi là _seraya kuning barun_ hoặc _lun barun_) là một loài thực vật thuộc họ Dipterocarpaceae. Tên gọi _xanthophylla_ xuất phát từ tiếng Hy Lạp, _xanthos_ = vàng, _phullon_
**Nhái lá đốm vàng** (danh pháp khoa học: **_Leptobrachium xanthospilum_**) là một loài lưỡng cư thuộc họ Megophryidae. Đây là loài đặc hữu của Việt Nam. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng
**_Calliostoma_** là một chi ốc biển nhỏ, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Calliostomatidae. ## Các loài Một số loài trong chi này như: * _Calliostoma aculeatum_ G.B. Sowerby
**_Zebrasoma xanthurum_** là một loài cá biển thuộc chi _Zebrasoma_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1852. ## Từ nguyên Từ định danh của loài
**Chi Ké đầu ngựa** (danh pháp khoa học: **_Xanthium_**) là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae) Chi này là bản địa ở Bắc Trung Mỹ, châu Á, châu Âu. ## Mô
**Ban vàng** là một sự tích tụ chất có màu vàng của cholesterol ở dưới da, thường ở trên hoặc quanh mí mắt. Mặc dù chúng không gây hại cho da và cũng không gây
**_Halichoeres leucoxanthus_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1982. ## Từ nguyên Từ định danh _leucoxanthus_ được ghép
**_Chromis xanthura_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1854. ## Từ nguyên Từ định danh _xanthura_ được ghép bởi
**_Chromis xanthochira_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1851. ## Từ nguyên Từ định danh _xanthochira_ được ghép bởi
**_Chromis xanthopterygia_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1988. ## Từ nguyên Từ định danh _xanthura_ được ghép bởi
**_Scarus xanthopleura_** là một loài cá biển thuộc chi _Scarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được ghép
**_Myripristis xanthacra_** là một loài cá biển thuộc chi _Myripristis_ trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1981. ## Từ nguyên Từ định danh xanthacra được ghép
**_Hydrophis_** là một chi rắn biển (Elapidae), chúng phân bố truyền thống ở vùng biển Ấn-Úc (Indo-Australia) và các vùng nước ở Đông Nam Á. Hiện hành có 35 loài được ghi nhận trong chi
**_Amanita xanthocephala_** là một loài nấm thuộc chi _Amanita_ trong họ Amanitaceae. Loài này được (Berk.) D.A. Reid & R.N. Hilton miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1980. Tên khoa học _xanthocephala_ là
**_Acanthurus xanthopterus_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1835. ## Từ nguyên Từ định danh _xanthopterus_ được
**_Chaetodon xanthurus_**, còn gọi là **cá đào đuôi cam**, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Rhombochaetodon_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**_Chaetodon xanthocephalus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Rabdophorus_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1833. ## Từ nguyên Từ định danh
**_Apolemichthys xanthurus_** là một loài cá biển thuộc chi _Apolemichthys_ trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1833. ## Từ nguyên Từ định danh _xanthurus_ được ghép
**_Apolemichthys xanthotis_** là một loài cá biển thuộc chi _Apolemichthys_ trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1950. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được
**_Apolemichthys xanthopunctatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Apolemichthys_ trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1973. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được
**Cá lú vàng**, tên khoa học là **_Parapercis xanthozona_**, là một loài cá biển thuộc chi _Parapercis_ trong họ Cá lú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1849. ## Từ
**_Sargocentron xantherythrum_** là một loài cá biển thuộc chi _Sargocentron_ trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1903. ## Từ nguyên Từ định danh _xantherythrum_ được ghép
**_Xanthichthys_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bò da. Chi này được lập ra vào năm 1856 bởi Kaup. ## Từ nguyên Từ định danh _xanthichthys_ có lẽ được ghép bởi hai âm
thumb|phải|Male _Maylandia lombardoi_ **_Maylandia_** hay **_Metriaclima_** là một chi cá trong Họ cá Hoàng đế ở Đông Phi. ## Các loài Có 34 loài được ghi nhận trong chi này: * _Maylandia mbenjii_ (Stauffer, Bowers,
**_Lethrinus xanthochilus_** là một loài cá biển thuộc chi _Lethrinus_ trong họ Cá hè. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1870. ## Từ nguyên Từ định danh _xanthochilus_ được ghép
**_Odontanthias xanthomaculatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Odontanthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1979. ## Từ nguyên Từ định danh _xanthomaculatus_ được ghép bởi
**_Paracheilinus xanthocirritus_** là một loài cá biển thuộc chi _Paracheilinus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2016. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi
**_Pseudojuloides xanthomos_** là một loài cá biển thuộc chi _Pseudojuloides_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1981. ## Từ nguyên Trong tiếng Hy Lạp, từ định