Ptolemaios IV Philopator (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Φιλοπάτωρ, Ptolemaĩos Philopátōr, trị vì 221-205 TCN), con của Ptolemaios III và Berenice II của Ai Cập. Ông là Pharaoh thứ tư của triều đại Ptolemaios ở Ai Cập. Dưới triều đại của Ptolemaios IV, sự suy yếu của vương quốc Ptolemaios bắt đầu xuất hiện.
Cai trị
Ptolemaios IV là con thứ hai và là con trai cả của Ptolemaios III và vợ Berenice II,Ptolemaios IV có một chị gái và ba em trai.Triều đại của ông đã được mở đầu bởi cái chết của mẹ ông, và ông luôn luôn nằm dưới sự ảnh hưởng của các sủng thần, nam và nữ, những người xu nịnh các thói hư tật xấu của ông và cai trị chính quyền theo ý họ. Thành công lớn nhất dưới triều đại của ông là việc ông tự đứng ra làm tổng chỉ huy để chuẩn bị chống trả các cuộc tấn công của Antiochos III Đại đế ở Coele-Syria bao gồm cả xứ Giu-đê, và chiến thắng vĩ đại của Ai Cập tại Raphia (năm 217 TCN), nơi Ptolemaios đã có mặt, bảo đảm biên giới phía bắc của vương quốc cho phần còn lại của triều đại ông.
Các trang bị vũ khí của người Ai Cập trong chiến dịch này có ảnh hưởng đáng to lớn cho người dân bản xứ của Ai Cập, dẫn đến sự ly khai của vùng Thượng Ai Cập dưới sự cai trị của pharaoh Harmachis(còn gọi là Hugronaphor) và Ankmachis (còn gọi là Chaonnophris), do đó tạo ra một vương quốc độc lập mà chiếm nhiều phần của đất nước và kéo dài gần hai mươi năm.
Philopator là một con người phung phí và trụy lạc cho tôn giáo và sự ham mê văn học. Ông đã xây dựng một ngôi đền cho Homer và sáng tác một bi kịch. Ông kết hôn (khoảng 220 TCN) với chị gái Arsinoe III của mình.
Ptolemaios được cho là đã xây dựng một con tàu khổng lồ được gọi là tessarakonteres ("bốn mươi"), một loại tàu mái chèo rất lớn. Tên bốn mươi tên của nó có thể là số lượng lớn các mái chèo.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ptolemaios IV Philopator** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Φιλοπάτωρ, Ptolemaĩos Philopátōr, trị vì 221-205 TCN), con của Ptolemaios III và Berenice II của Ai Cập. Ông là Pharaoh thứ tư của triều đại Ptolemaios ở Ai
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc diadochi khác: Các lãnh thổ khác: ]] **Nhà Ptolemaios** (tiếng Anh: _The Ptolemaic dynasty_; tiếng Hy Lạp: _Πτολεμαίος_, _Ptolemaioi_), cũng thường gọi là **Lagids**, **Lagides** hay **Lagidae** theo tên của
**Ptolemaios III Euergetes** (cai trị 246 TCN–222 TCN) là vị vua thứ ba của vương triều Ptolemaios của Ai Cập. Ông là con trưởng của Ptolemaios II Philadelphos và vợ cả của ông ta, Arsinoe
**Ptolemaios V Epiphanes** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Ἐπιφανής, Ptolemaĩos Epiphanes, trị vì 204-181 TCN), con của vua Ptolemaios IV Philopator và Arsinoe III của Ai Cập, ông là vị vua thứ năm của triều đại
**Ptolemios XIII Theos Philopator** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Θεός Φιλοπάτωρ, Ptolemaĩos Theos Philopátōr, 62 BC/61 BC-13 tháng 1, 47 TCN, trị vì từ 51 TCN?) là một trong những thành viên cuối cùng thuộc triều
**Antiochos IV Epiphanes **(, _Antíochos D' ho Epiphanḗs_, "Hiện thân của Thượng đế" sinh khoảng 215 TCN; mất 164 TCN) trị vì vương quốc Seleukos từ năm 175 TCN cho đến khi mất năm 164
**Berenice IV Epiphaneia** (; 77 -55 trước Công nguyên, sinh ra và chết ở Alexandria, Ai Cập) là một Công chúa Hy Lạp và Nữ hoàng của triều đại Ptolemaios. ## Tiểu sử ### Cuộc
**Berenice I **(kh. 340 TCN-giữa 279-268 trước Công nguyên) là một phụ nữ quý tộc Hy Lạp Macedonia và thông qua cuộc hôn nhân với Ptolemaios I Soter, bà trở thành Vương hậu đầu tiên
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
**Agathoclea** (; năm 247 TCN / giữa những năm 230 TCN - 203/202 ) là người tình được sủng ái của Pharaoh Ai Cập gốc Hy Lạp Ptolemaios IV Philopator, người trị vì từ năm
Ngày **22 tháng 6** là ngày thứ 173 (174 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. . Hạ chí xảy ra ở Bắc bán cầu, và Đông chí xảy ra ở Nam bán cầu vào ngày
**Hugronaphor** (còn được biết đến như là **Hurganophor**, **Haronnophris**, **Harmachis**, **Hyrgonaphor**, **Herwennefer**, hoặc **Horwennefer**) là một cư dân của Thượng Ai Cập và dường như là có gốc gác Nubia, ông đã lãnh đạo cuộc
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Antiochos III Đại đế** (Tiếng Hy Lạp: ****; 241 TCN – 187 TCN, trị vì từ năm 222 TCN đến năm 187 TCN) là hoàng đế (_Megas Basileus_) thứ sáu của Đế quốc Seleukos thời
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Cleopatra I Syra **(Tiếng Hy Lạp: Κλεοπάτρα Σύρα; khoảng 204 – 176 TCN) là công chúa của Đế quốc Seleukos và thông qua hôn nhân, là Nữ vương Ai Cập. ## Gia đình Cleopatra I
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Cleomenes III** (tiếng Hy Lạp: Κλεομένης) là vua của Sparta từ 235-222 trước Công nguyên. Ông kế vị ngai vàng của nhà Agiad của Sparta sau khi cha của ông, Leonidas II, mất năm 235
**Antiochos X Eusebes Philopator** (tiếng Hy Lạp: , _Antíochos Efsevís Filopátor_; –92 hoặc 88 TCN) là một vị vua của nhà Seleukos đã cai trị Syria thời kỳ Hy Lạp hóa từ khoảng năm 95
**Gaius Julius Caesar** viết theo người La Mã là **Gaivs Ivlivs Caesar** (; 12 tháng 7 năm 100 TCN – 15 tháng 3 năm 44 TCN) là một vị tướng và chính khách người La